Đề cương Khoa học quản lý - tài liệu học tập

NGUYỄN VĂN BÁCH
9/04/2023

 Câu 1: Cơ cấu tổ chức quản lí kiểu trực tuyến - chức năng ?

* Khái niệm: do đối tượng quản lý ngày càng phức tạp và yêu cầu quản lý ngày càng mở rộng nên bộ phận tham mưu được phân ra thành các bộ phận chức năng chuyên môn hoá cao để giúp người lãnh đạo tổ chức ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. Theo mô hình này vẫn duy trì lãnh đạo theo tuyến và đề cao vai trò của thủ trưởng. Những người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không được ra mệnh lệnh trực tiếp cho các tuyến.



* Ưu điểm: khắc phục được  nhược điểm đồng thời cũng tận dụng được hệ thống các ưu điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng như: mệnh lệnh thi hành nhanh, sát với thực tế, thuận tiện cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng, cấp dưới chỉ chịu sự chỉ huy của một cấp trên trực tiếp đồng thời khai thác được tài năng, kiến thức của các chuyên gia phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý lớn, khối lượng công việc quản lý nhiều.

* Nhược điểm:

- Số lượng tham mưu lớn, do đó phải hình thành các phòng chức năng tăng chi phí cho hệ thống.

- Người lãnh đạo cấp cao phải thường xuyên giải quyết và phải biết kết hợp hài hòa các mối quan hệ giữa người lãnh đạo chức năng và người lãnh đạo trực tiếp sản xuất, thông qua các hội nghị giao ban tuần, tháng.

* Phạm vi áp dụng:

Đây là kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế nhiều ưu điểm, do đó được áp dụng hết sức phổ biến trong các doanh nghiệp.

VD: Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…

 

Câu 2: Đặc điểm hoạt động của các quy luật kinh tế và cơ chế vận dụng các quy luật đó trong quản lí kinh tế ?

* Định nghĩa quy luật kinh tế (QLKT): Các QLKT-XH là các mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến bền vững và lặp đi lặp lại của các hiện tượng, các quá trình kinh tế trong những điều kiện nhất định.

* Đặc điểm hoạt động của các QLKT:

- Các QLKT chỉ hoạt động thông qua các hoạt động cụ thể của con người; không có con người thì các QLKT không mất đi nhưng cũng sẽ không hoạt động. Vì tất yếu hoạt động kinh tế là hoạt động chỉ có ở xã hội loài người nên không có hoạt động kinh tế của con người thì không có cơ sở cho QLKT hoạt động.

- Các QLKT có độ bền vững kém hơn các quy luật khác: đại đa số các QLKT, nhất là các kinh tế đặc thù chỉ hoạt động trong một hình thái kinh tế xã hội (KTXH) hoặc thậm chí chỉ 1 giai đoạn phát triển của một hình thái KTXH. Còn các quy luật tự nhiên thì không gắn liền với sự quá độ từ phương thức sản xuất này sang phương thức sản xuất khác, tức là không có sự thay đổi.

- Các QLKT chỉ được thực hiện thông qua các hình thức kinh tế cụ thể (SX, Kinh doanh, dịch vụ, đầu tư,…): do đó đặc điểm này khẳng định, khi vận dụng các QLKT, không thể vận dụng 1 quy luật mà phải xem xét sự liên quan giữa quy luật này với quy luật khác, phải vận dụng một hệ thống các QLKT. Hoạt động vận dụng các quy luật là 1 hoạt động phức tạp, đòi hỏi tính sáng tạo.

* Cơ chế vận dụng các quy luật trong QLKT:

- Cơ chế: là toàn bộ tổng thể những điều kiện, những hình thức, những phương pháp mà thông qua đó người ta thực hiện các hoạt động kinh tế có mục đích, có kế hoạch.

Cơ chế vận dụng gồm:

- Nhận thức các quy luật: đây là tiền đề cho việc vận dụng các quy luật. Qua trình nhận thức quy luật bao gồm 2 giai đoạn:

+ Nhận biết qua thực tiễn: là nhận thức xuất phát từ kinh nghiệm sống của con người. Con người trong quá trình lao động luôn có mối quan hệ với môi trường xung quanh. Nhờ đó mà nhận thức, tích lũy kinh nghiệm của nhiều thế hệ trong hàng trăm năm. Từ kinh nghiệm đó để tìm ra chân lí.

+ Nhận thức qua các phân tích lí thuyết: Đúc kết kinh nghiệm thành lí luận và truyền lại cho thế hệ sau. Đây là quá trình thuộc vào sự nhạy bén và độ mẫn cảm của con người. Vì các QLKT hoạt động trong nền kinh tế tạo thành một hệ thống thống nhất, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật phân phối,…dù khoa học kinh tế đến trình độ nào cũng không thể nói là đã nhận thức được, nắm được đầy đủ mọi quy luật. Do vậy nhận thức các quy luật ngoài việc dựa vào các kiến thức sách, tài liệu đã có còn phải gắn liền với thực tiễn, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn của chân lý. Nhận thức và vận dụng quy luật phải từ thực tế sản xuất kinh doanh và căn cứ vào thực tiễn phát triển kinh tế để kiểm nghiệm tính đúng đắn của nó.

- Tổ chức các điều kiện chủ quan của tổ chức để cho xuất hiện các điều kiện khách quan mà nhờ đó mà quy luật phát sinh tác dụng, phát huy vai trò điều hành quản lí của các nhà lãnh đạo tổ chức.

Hoạt động của các QLKT có liên quan đến các loại hình quản lí kinh tế theo kiểu chỉ huy (kế hoạch hóa tập trung), nền kinh tế thị trường thuần túy hay kinh tế hỗn hợp.

VD: trong nền kinh tế chỉ huy, quy luật cung cầu không tồn tại phân phối theo kiểu cân bằng triệt tiêu quy luật phân phối theo lao động

Cụ thể: + Xác định các mục tiêu của DN

     + Tổ chức hoạt động chung của toàn DN

     + Xây dựng kế hoạch SX kinh doanh cho DN

     + Kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, tập thể, cá nhân, lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.

     + Sử dụng các hình thức kinh tế trong quản lý: thưởng, phạt, khoán,…

- Tổ chức thu thập và xử lí thông tin sai phạm, ách tắc do việc không tuân thủ đòi hỏi của các quy luật khách quan.

 

Câu 3: Trình bày phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế ?

* Bản chất:

Là phương pháp người quản lý dựa vào quyền uy tổ chức bắt buộc người dưới quyền phải chấp hành mệnh lệnh quản lí. Mọi thành viên của tổ chức phải bằng mọi cách hoàn thành nhiệm vụ được giao, không vì lí do cá nhân mà cản trở việc hoàn thành các nhiệm vụ của tổ chức.

* Đặc điểm:

- Phương pháp tổ chức hành chính gắn liền với việc xác lập các cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của tổ chức.

- Phương thức tổ chức hành chính tạo ra sự bắt buộc cưỡng chế với người thừa hành mang tính pháp lệnh cao, tính bắt buộc và tính kế hoạch. Do vậy nó mang lại hiệu quả nhanh.

- Phương thức hành chính giữ vai trò to lớn trong việc điều tiết các quan hệ kinh tế. Khi phát hiện trong nền kinh tế có sự mất cân đối thì dùng phương thức hành chính mới nhanh chóng thiết lập lại sự cân đối mới, sau đó kết hợp bổ sung với các phương pháp khác như giáo dục, kinh tế…

* Nội dung:

Để thực hiện tác động này cần thực hiện các biện pháp sau:

- Thiết lập cơ cấu tổ chức, quy định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm của từng cấp, từng khâu, từng nhóm, từng thành viên trong tổ chức, do đó mà quyền lực được thông suốt và có hiệu lực từ trên xuống dưới.

- Điều chỉnh các hoạt động của tổ chức thông qua các điều luật, nội quy, quy chế, điều lệ một cách đồng bộ, thống nhất và đúng hướng.

- Đánh giá các kết quả quản lí nghiêm túc, chính xác, công bằng tạo cơ sở cho việc thưởng phạt nghiêm minh đối với thành viên trong tổ chức.

* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:

- Ưu thế của phương pháp tổ chức hành chính là thực hiện công việc chung của tổ chức được nhanh chóng, thống nhất, triệt để, khẩn trương.

- Nhược điểm của phương pháp này là dễ lâm vào tình trạng quan liêu do những quyết định mang tính bắt buộc và đối tượng quản lí không có quyền lựa chọn.

- Phạm vi áp dụng: Phương pháp tổ chức hành chính được sử dụng trong các trường hợp tổ chức lâm vào tình trạng hỗn loạn, phải thiết lập trật tự để ổn định.

* Cách khắc phục nhược điểm:

- Trong quá trình xây dựng quy chế hoạt động cần quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ thể quản lí phải chuyên môn hóa các chức năng, nhiệm vụ, tạo điều kiện tích lũy kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả công việc.

- Hệ thống quyền lực của tổ chức phải đượcc phân công, ủy quyền rõ ràng, có hiệu lực, có hiệu quả.

- Mỗi người quản lí phải chuyển hóa được quyền lực của tổ chức giao cho thành quyền uy thực sự, được mọi thành viên trong tổ chức phục tùng một cách tự nguyện.

 

Câu 4: Khái niệm, vai trò và phân loại mục tiêu quản lí? Các căn cứ và phương pháp xác định mục tiêu quản lí của hệ thống ?

* Khái niệm:

- Mục tiêu quản lý được hiểu là trạng thái mong đợi, có thể có của đối tượng quản lý (hệ thống) tại một thời điểm nào đó trong tương lại hoặc sau một thời gian nhất định.

- Mục tiêu quản lí là đích phải đạt tới của quá trình quản lí, nó định hướng và chi phối sự vận động của toàn bộ hệ thống quản lí.

- Mục tiêu trong quản lý kinh tế (QLKT) là trạng thái mong đợi có thể đạt được và phải đạt được của một hệ thống tại 1 thời điểm nào đó hoặc sau 1 thời kì nhất định. Cụ thể mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là giá trị lợi nhuận tối đa với mức độ không thỏa mãn cá nhân của người lao động là thấp nhất. Tức là:  Hoàn thành khối lượng công việc nhiều nhất với mức chi phí thấp nhất hoặc với mức chi phí có hạn có thể hoàn thành khối lượng công việc lớn nhất.

* Vai trò:

- Mục tiêu quản lí phải được xác định trước, chi phối, dẫn dắt các chủ thể và đối tượng quản lí trong toàn bộ quá trình hoạt động.

+ Là căn cứ để xây dựng cơ cấu tổ chức quản lí của doanh nghiệp và là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả của hoạt động quản lí. Xây dựng cơ quan quản lí phù hợp nhằm đảm bảo cho mục tiêu quản lí chắc chắn được thực hiện. Cần tránh :

Ø  Hệ thống quản lí quá  nhỏ, không quản lí, điều khiển được đối tượng quản lí đạt được mục tiêu đề ra.

Ø  Hệ thống quản lí quá cồng kềnh, gây lãng phí về thời gian, vốn, lao động đạt được mục tiêu nhưng hiệu quả không cao.

+ Vừa là cơ sở xuất phát, vừa là đích cuối cùng cần phải đạt được của các quyết định quản lí. Nghĩa là mọi bộ phận, cán bộ trong hệ thống quản lí phải thực hiện nhiệm vụ của mình để hướng vào thực hiện mục tiêu chung đã xác định.

+ Xác định hệ thống mục tiêu quản lý là một căn cứ quan trọng để hình thành hệ thống quản lý.

- Mục tiêu phải xác đáng thì mới đảm bảo sự phát triển toàn bộ hệ thống. Nếu mục tiêu sai thì dù có đạt được mục tiêu hệ thống cũng không thể phát triển.

+ Là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả của hoạt động quản lí: tức là xem có giải quyết được tình huống đó hay không, giải quyết có nhanh, kịp tiến độ hay không?, chi phí thực hiện hoạt động quản lí đó cao hay thấp, có đem lại hiệu quả kinh tế hay không: tất cả đều tốt thì hoạt động quản lí tốt, còn không thì ngược lại.

+ Mục tiêu quản lý là cơ sở của mọi tác động quản lý từ mục tiêu, người quản lý sẽ đề ra hàng loạt các giải pháp, các quyết định để thực hiện mục tiêu.

+ Mục tiêu quản lý quy từ lợi ích của hệ thống xác định đúng và phấn đấu đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra sẽ đảm bảo           được các lợi ích cơ bản của cá nhân, tập thể và xã hội.

* Phân loại mục tiêu quản lí kinh tế:

- Phân loại theo nội dung hoạt động trong lĩnh vực quản lý:

+ Mục tiêu kinh tế

+ Mục tiêu chính trị tư tưởng

+ Mục tiêu tâm lý Xã hội

+ Mục tiêu khoa học kỹ thuật, công nghệ.

- Phân loại theo cấp quản lý:

+ Mục tiêu kinh tế Xã hội chung

+ Mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp, của ngành và lĩnh vực

+ Mục tiêu của các bộ phận, các chi nhánh, địa phương

+ Mục tiêu của các cá nhân.

- Theo tính chất của các mực tiêu:

+ Mục tiêu chiến lược

+ Mục tiêu sách lược

- Phân loại theo thời hạn:

+ Mục tiêu ngắn hạn: thường là 1 năm

+ Mục tiêu dài hạn: > 5 năm

+ Mục tiêu trung hạn: 1- 5 năm.

* Căn cứ xác định mục tiêu:

> Căn cứ vào sự vận động của các quy luật kinh tế khách quan: cung - cầu, giá trị cạnh tranh, lưu thông tiền tệ.

> Căn cứ vào tình hình cụ thể của hệ thống và nhà quản lí, phải tỉnh táo phân biệt khả năng thực tế hiện có và khả năng tìm tàng có thể đạt được trong tương lai. Phải có sự đầu tư thêm nhất định thì mới có thể khai thác, sử dụng hết những tiềm năng đó. Biến tiềm năng thành khả năng hiện thực, đó cũng là mục tiêu quản lí. Do vậy chủ thể quản lí phải có tư duy sắc bén linh hoạt, vừa phải có tầm nhìn chiến lược.

> Căn cứ vào các thông tin có liên quan: trong khi xác định mục tiêu quản lí, chủ thể quản lí phải có đầy đủ thông tin. Phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác. Có như vậy mới giúp cho việc nhận thức đầy đủ của chủ thể quản lí, những đòi hỏi của các quy luật kinh tế khách quan và hiểu rõ những điều kiện và khả năng cụ thể. Sự thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác đều ảnh hưởng đến độ chính xác của mục tiêu được xác định.

* Các phương pháp xác định mục tiêu:

- Nhóm các phương pháp tính toán, nghiên cứu (sử dụng công cụ toán học để xác định mục tiêu của hệ thống)

+ Phương pháp tiếp cận ngoại suy: tức là phải dựa vào việc phân tích, đánh giá tính hiện thực của mục tiêu, loại trừ những thiếu sót tồn tại đã nảy sinh trong quá khứ, đưa thêm vào những yếu tố tích cực và khả năng hiện thực có sẵn để xác định mục tiêu.

+ Phương pháp tiếp cận tối ưu: tức là sử dụng mô hình toán kinh tế để mô tả đối tượng nghiên cứu bao gồm: hàm mục tiêu và tập hợp các điều kiện ràng buộc, sao cho thỏa mãn điều kiện chi phí nhỏ nhất và đem lại hiệu quả cao.

- Nhóm các phương pháp trực quan:

+ Phương pháp chuyên gia: nghĩa là việc tập hợp các ý kiến của các chuyên gia được mời tham gia xác định mục tiêu quản lí. Tập hợp lại, đem ra thảo luận, phân tích và chọn lấy 1 ý kiến tối ưu.

+ Phương pháp trò chơi tác nghiệp: Nghĩa là những người tham gia xác định mục tiêu quản lí được chia thành từng nhóm nhỏ. Mỗi nhóm được đặt vào cương vị của 1 cán bộ quản lí nhất định và đưa ra các tình huống. Sau đó kết quả được đưa ra trình bày và tranh luận để tìm ra phương án, mục tiêu tốt hơn cả.

+ Phương pháp cây mục tiêu (nhóm họp các cấp quản lí):

Ø  Cần phân biệt giữa mục tiêu và động lực quản lí. Động lực của hệ thống quản lí là tổng hợp các động cơ, sức mạnh cá nhân của những người tham gia. Mục tiêu đúng đắn tự nó đã trở thành động lực, mục tiêu sai hoặc không  phù hợp sẽ triệt tiêu động lực, không tạo ra sức mạnh của cả hệ thống.

 

Câu 5: Khái niệm chung về quản lí và quản lí kinh tế ? Các quy luật chung của quản lí và quy luật riêng của quản lí kinh tế ?

* Khái niệm chung về quản lí: Trong đời sống KTXH, vấn đề quản lí là một vấn đề hết sức phức tạp. Vì quản lí có mặt ở tất cả mọi nơi, mọi lúc, mọi công việc, có nhiều người tham gia như trong SX, trong hoạt động của các tổ chức VH, XH, chính trị, quân sự,…Số lượng các cá thể, các thành viên tham gia vào các hoạt động, các tổ chức này càng lớn thì việc quản lí càng phức tạp, trừ 1 số tổ chức đặc biệt như quân đội, trường học, bệnh viện, các đội thể thao. Do có đặc điểm hoạt động riêng mà việc quản lí cũng có tính đặc thù và phức tạp nhất định.

- Cho đến nay, về cơ bản mọi người đều cho rằng: quản lí chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Vì vậy mà có thể định nghĩa như sau về khoa học quản lí: quản lí là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.

*Quản lí kinh tế:

Mỗi quá trình sản xuất bao gồm các yếu tố sau:

- Tiền vốn

- Lao động

- Máy móc thiết bị, công nghệ.

- Nguyên, nhiên vật liệu

- Quản lí

 <> 4 yếu tố đầu là phương tiện sản xuất còn yếu tố quản lí là công việc tổ chức và điều hành của quá trình sản xuất, đóng vai trò chủ chốt bao trùm các yếu tố khác và toàn bộ quá trình sản xuất.

  Vấn đề quản lí được đặt ra ở mọi cấp, mọi khâu trong các bộ phận của nền kinh tế.

- Định nghĩa: QLKT là sụ tác động có mục đích từ chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm thực hiện mục tiêu quản lí đã đề ra trong các hoạt động của nền kinh tế.

* Các quy luật chung của quản lí:

- Hoạt động quản lí luôn luôn là hoạt động có mục đích.

- Hoạt động quản lí thể hiện mối quan hệ giữa 2 bộ phận trong 1 tổ chức, một hệ thống quản lí bao gồm bộ phận:

+ Chủ thể quản lí: là một người hay nhóm người có quyền tác động, điều khiển hoạt động của người khác tức là làm nhiệm vụ quản lí, điều khiển.

+ Đối tượng quản lí: là bộ phận (số đông những người còn lại) chịu sự quản lí của chủ thể quản lí.

- Hoạt động quản lí luôn luôn là hoạt động quản lí con người.

- Hoạt động quản lí là 1 hoạt động mang tính chủ quan của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhưng phải phù hợp với các quy luật khách quan của đời sống kinh tế XH.

<> Thực chất của quản lí là người quản lí phải tạo ra MT mà ở đó mỗi người phải hoàn thành mục tiêu của mình với chi phí ít nhất và mức độ không thỏa mãn cá nhân là thấp nhất.

- Quản lí xét về mặt công nghệ chính là sự vận động của thông tin:

SƠ ĐỒ:

 

- Thông tin trong quản lí gồm thông tin chỉ  đạo hay thông tin xuôi và thông tin phản hồi hay thông tin ngược. Thông tin chỉ đạo đi từ chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí, thông tin đó chứa các mệnh lệnh và quyết định nhằm điều khiển, quản lí hệ thống.thông tin phản hồi đi ngược lại, từ đối tượng quản lí đến chủ thể quản lí nhằm báo cáo, thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cho chủ thể quản lí, để từ đó hình thành nên các điều chỉnh cần thiết đối với hoạt động quản lí hệ thống.

* Quy luật riêng của quản lí kinh tế:

Thực chất của QLKT là việc người quản lí phải tạo ra môi trường mà ở đó mỗi người phải hoàn thành mục tiêu của mình với mức chi phí ít nhất và mức độ không thỏa mãn cá nhân là thấp nhất.

- Quy luật về sự thay đổi các chức năng quản lí: Nghĩa là 1 số chức năng tăng lên, một số chức năng giảm xuống khi cấp quản lí thay đổi.

- Quy luật về sự tập trung chức năng quản lí.

- Quy luật về sự phù hợp giữa số lượng những người lao động  phục tùng và khả năng kiểm tra của người lãnh đạo.

(Có quá nhiều chức năng tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền. Đó là tâm lý con người nói chung, muốn nhiều quyền lợi, đặc quyền đặc lợi, hay thực ra đó là bản chất tư hữu. Do đó cần phải biết được qluật này để có phân cấp các chức năng quản lý cho các cấp quản lý cho phù hợp)

Câu 6: Phương pháp kinh tế trong quản lí ?

* Bản chất:

Là Phương pháp tác động gián tiếp của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí thông qua lợi ích kinh tế. Phương pháp kinh tế lấy lợi ích kinh tế làm động lực thúc đẩy con người hành động. Lợi ích đó thể hiện qua thu nhập của mỗi người lấy lại từ thành quả chung phù hợp với mức độ đóng góp của họ. Nếu người quản lí quá coi trọng lợi ích chung mà coi nhẹ lợi ích cá nhân thì sẽ triệt tiêu động lực của họ. Vì vậy mà người quản lí ở mọi tổ chức phải coi trọng và vận dụng phương pháp kinh tế.

* Vai trò:

- Phương pháp kinh tế lf phương pháp chủ yếu nhất, tác động thông qua các lợi ích kinh tế, tạo ra sự quan tâm vật chất của mỗi người và tập thể lao động, tạo ra động lực kinh tế.

- Là phương pháp tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.

* Nội dung:

 Chủ thể quản lí lựa chọn và sử dụng các công cụ đòn bẩy kinh tế như giá cả, lãi suất, tiền lương, tiền thưởng, lợi nhuận,…để tác động đến hoạt động của đối tượng quản lí bằng cách: để đối tượng quản lí tự tính toán thiệt hơn và tự quyết định hoạt động của mình, không có sự can thiệp của tổ chức.

Tức là người quản lí giao nhiệm vụ cho đối tượng quản lí và dùng đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động bằng sự sáng tạo của mình tạo ra 1  lợi ích kinh tế và được hưởng một phần lợi ích tương ứng.

* Cách thực hiện:

- Nhu cầu vật chất là điều cơ bản về cuộc sống của mọi người. Do vậy đòn bẩy kinh tế phải đủ sức mạnh để tạo động cơ, động lực thúc đẩy người lao động. Lợi ích kinh tế phải tương ứng với những cống hiến của họ, giúp thu hút và động viên các thành viên làm việc tốt hơn cho tổ chức.

- Chủ thể quản lí không ra mệnh lệnh trực tiếp, mà chỉ định hướng hoạt động cho họ, cung cấp cho họ đầy đủ những thông tin cần thiết để họ tự lựa chọn hình thức thực hiện và hoàn thành công việc của mình.

* Ưu điểm:

Trao cho mỗi cá nhân được quyền tự quyết định hoạt động của mình sao cho có lợi nhất cho mình và cho tổ chức. Phát huy tài năng, tính sáng tạo và sức lực của mỗi cá nhân.

* Nhược điểm:

Nếu lạm dụng phương pháp này để dẫn người ta đến chỗ làm ăn phi pháp, phi đạo lí do không định hướng và kiểm soát được hành vi của mình. Đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích tập thể, mải mê chạy theo lợi ích vật chất, lợi ích cá nhân mà quên đi đạo lí, luật pháp và lợi ích chung thậm chí còn có thể bán rẻ tổ chức của mình.

* Cách khắc phục:

- Đảm bảo đời sống vật chất cho các thành viên của tổ chức

- Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao lương tâm trách nhiệm trong mỗi con người.

- Tạo môi trường để cái tốt được biểu dương, khen ngợi, cái xấu bị lên án và phê phán.

* Phạm vi áp dụng:

Phương pháp kinh tế chậm mang lại hiệu quả nhưng hiệu quả tương đối bền nên thường áp dụng trong các tổ chức hoạt động mang tính lâu dài, ổn định.

 

Câu 7: Khái niệm, các yêu cầu đối với quyết định quản lí, trình tự ra quyết định quản lí? Nội dung các bước ra quyết định quản lí ?

*Khái niệm:

Quyết định quản lí (QĐQL) là hành vi có tính chỉ thị của chủ thể quản lí để định hướng, tổ chức và kích thích hoạt động của đối tượng quản lí nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.

Như vậy, QĐQL là những mệnh lệnh, chỉ thị, biện pháp có tính chất bắt buộc của người lãnh đạo hay bộ máy quản lí đối với đối tượng quản lí. Đó là những hành vi có ý thức và có mục đích.

* Các yêu cầu đối với quyết định quản lý:

- Tính hợp pháp:

+ Không trái pháp luật:tức là không quy định những điều mà pháp luật đã nghiêm cấm. Nếu ra những quyết định trái với pháp luật thì những tổ chức không phát triển mà bản thân người ra quyết định cũng phải chịu trách nhiệm về mặt pháp luật.

+ Đúng thẩm quyền: Việc ra quyết định pháp luật phải gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi bộ phận và mỗi ng lãnh đạo, quản lí.

+ Đúng trình tự thủ tục: Các quyết định phải được đại đa số mọi người tham gia bàn bạc, thỏa thuận rồi mới đưa ra quyết định đảm bảo ra mệnh lệnh mang tính tập trung, dân chủ.

- Tính khoa học: phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức cũng như của các cơ quan các cấp vì bản chất của hoạt động quản lí là tác động vào người khác để đạt được mục tiêu đề ra. Phù hợp với qui luật khách quan, các xu thế khách quan và các nguyên tắc khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể của đối tượng quản lí.

<> Một quyết định được gọi là khoa học khi quyết định được hình thành từ ý chí chủ quan nhưng phải phù hợp với các quy luật khách quan.

- Tính hệ thống: Các quyết định đưa ra phải thống nhất và liên hệ với nhau, bổ sung cho nhau, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các ngành, các lĩnh vực, giữa quyết định trước và quyết định sau, nhằm đạt tới mục đích chung. Trong cùng 1 khoảng thời gian các quyết định không được mâu thuẫn, chồng chéo, phủ định, bài trừ lẫn nhau. Nếu không các quyết định bị bó buộc lẫn nhau, gây khó khăn cho cấp dưới thực hiện.

- Tính tối ưu: trước mỗi vấn đề đặt ra cho hệ thống, các cán bộ quản lí có thể xây dựng nhiều phương án khác nhau cùng nhằm đạt tới mục tiêu. Yêu cầu tính tối ưu nghĩa là quyết định đưa ra phải là quyết định có phương án tốt nhất mang lại tính hiệu quả cao nhất trong số phương án có thể có.

- Tính kịp thời: Các quyết định phải đưa ra đúng thời điểm, đúng đối tượng và tình huống cần thiết. Một quyết định đưa ra quá sớm hoặc quá muộn so với thời điểm quy định đều không thể có hiệu quả.

- Tính cô đọng, dễ hiểu: Dù được biểu hiện dưới hình thức nào các quyết định đều phải ngắn gọn, dễ hiểu, để một mặt tiết kiệm thông tin, tiện lợi cho việc bảo mật và di chuyển, mặt khác làm cho chúng đỡ phức tạp, tránh làm cho người thực hiện có thể hiểu sai lệch về mục tiêu, phương tiện và cách thức thực hiện.

- Tính khả thi: Các quyết định phải có khả năng thực hiện trên thực tế.

- Tính linh hoạt: phản ánh được mọi nhân tố mới trong lựa chọn quyết định, phản ánh được tính thời đại, xử lí tình huống một cách linh hoạt không máy móc rập khuôn đáp ứng với sự thay đổi của môi trường.

- Tính kinh tế và tính hiệu quả cao: kết quả đem lại so với chi phí bỏ ra cho việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định phải cao.

* Trình tự và nội dung các bước ra quyết định quản lí:

1) Xác định vấn đề:

- Nhìn nhận vấn đề hợp lí: Khi đứng trước 1 vấn đề thì cách nhìn nhận vấn đề của mỗi người là khác nhau. Mặt khác, cách nhìn nhận vấn đề của mỗi người cũng chịu ảnh hưởng bởi những hiểu biết, kinh nghiệm, khả năng, những mong muốn và cả những thành kiến ở họ trong quá trình làm việc. Vì vậy phải nhìn nhận vấn đề 1 cách sáng suốt, khách quan, không được áp đặt theo chủ đích cá nhân. Nếu nhìn nhận vấn đề không đúng đắn sẽ đưa ra những quyết định sai lầm gây bất lợi cho tổ chức.

- Ai là người ra quyết định:

+ Một quyết định là sự lựa chọn giữa nhiều khả năng và người quyết định là người chịu trách nhiệm thực hiện sự lựa chọn đó.

+ Tìm ra những lĩnh vực mà vai trò của bạn có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả, khi đó bạn phải quyết định và phân cấp những việc còn lại.

+ Cần hỗ trợ, giám sát, xây dựng sự tự tin cho người mà bạn cần phân quyền, giữ trao đổi thông tin 2 chiều.

2) Tạo bối cảnh để thành công:

- Mời những người thích hợp tham gia

Nhóm ra quyết định nên có quy mô nhỏ (thường từ 6- 7 thành viên) vì nếu nhiều thành viên thì sẽ khó thống nhất, còn ít thì không đảm bảo nhìn nhận vấn đề 1 cách bao quát, toàn diện. Người thích hợp là những người có hiểu biết, kinh nghiệm, có quyền lợi trong kết quả cuối cùng.

+ Người có quyền phân bổ nguồn lực và có tiếng nói quyết định

+ Những thành phần liên quan có: Người chịu trách nhiệm về kết quả, người triển khai thực hiện quyết định.

+ Những người phản đối: không đồng ý với những quan điểm đã đưa ra.

+ Những người đề xuất.

+ Các chuyên gia, tổ tư vấn: nên chọn bên ngoài hệ thống vì họ sẽ đưa ra các ý kiến khách quan, các quan điểm khác biệt hay các góp ý phê bình hữu ích.

- Bố trí không gian ra quyết định:

+ Nên đa dạng không gian các cuộc họp tạo cho người ra quyết định có 1 tâm trạng thoải mái, giao tiếp với nhau cởi mở hơn, dễ hiểu, dễ nắm bắt được tình hình để làm việc được hiệu quả hơn. VD: các quyết định quan trọng liên quan đến các kí kết làm ăn, hợp đồng thương mại được diễn ra trong các nhà hàng, khách sạn hoặc cũng có thể kí kết tại 1 khu du lịch nghỉ mát nào đó.

+ Cách sắp xếp bàn ghế trong phòng họp như sắp xếp theo hình tròn, hình bầu dục hay thành 2 dãy cũng ảnh hưởng đến phương pháp thảo luận ra quyết định.

- Xác định khung thời gian:

Thời gian đúng nhất để đưa ra các quyết định là khi các vấn đề đã được xem xét, thảo luận kĩ lưỡng. Áp lực thời gian rất có ích, giúp chúng ta nỗ lực tập trung hơn, tránh sự trì hoãn và giảm bớt các phương án phải xem xét.

- Thống nhất cách ra quyết định:

+ Nhất trí: các thành viên của tổ chức họp và thảo luận cởi mở, đạt được sự nhất trí với quyết định cuối cùng.

+ Nhất trí có giới hạn: Từng nhóm ra quyết định khi không được sự nhất trí dù đã cố gắng.

+ Đa số: các thành viên của tổ chức biểu quyết và bên chiếm đa số thì giải pháp của bên đó được chấp nhận.

- Phương pháp thảo luận trong quá trình ra quyết định:

Khi thảo luận cần tránh sa vào những phương pháp bảo vệ quan điểm, nên sử dụng phương pháp tìm hiểu. Đây là quy trình cởi mở, mọi người gác lại những ý kiến hay sở thích cá nhân để đặt các câu hỏi thăm dò, khám phá các quan điểm khác nhau để đi đến 1 quyết định hợp lí nhất.

3) Đề xuất các phương án:

Trước hết phải phân tích tình hình để đưa ra mục tiêu nhằm đánh giá các cơ hội và trở ngại của các ý tưởng. Tập hợp và lựa chọn ý tưởng tôt nhất và đề xuất phương án.

4) Đánh giá các phương án:

Nhà lãnh đạo dựa trên các chỉ tiêu đánh giá giá trị các phương án như: chi phí, lợi ích, thời gian, nguồn lực, đạo đức, tác động tài chính, tính khả thi, các biến số vô hình và các rủi ro để so sánh, lựa chọn phương án có hiệu quả tổng hợp cao nhất. Thông thường có nhiều phương án có hiệu quả như nhau nhưng có cơ cấu sản xuất khác nhau, hoặc có ảnh hưởng lớn đến tâm lí XH, chính trị, lịch sử. Do đó các nhà lãnh đạo phải tự vận dụng kinh nghiệm, khả năng và các thể chế hiện hành về quản lí để cân nhắc lựa chọn phương án có hiệu quả tổng hợp cao nhất.

5) Ra quyết định:

Sau khi đã lựa chọn phương án có hiệu quả nhất, nhà lãnh đạo phải trực tiếp ra quyết định và tiến hành các công việc nhằm:

- Giảm thiểu các yếu tố không chắc chắn: nghiên cứu thị trường, tiếp thị thử nghiệm, quan sát, phỏng vấn trực tiếp khách hàng sử dụng sản phẩm.

- Thu hẹp khoảng cách thời gian: dùng các nguồn lực tập trung giảm thiểu rủi ro.

- Sản xuất theo đơn đặt hàng.

- Ra quyết định theo từng giai đoạn.

 

Câu 8: Khái niệm và các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lí ? Mối liên hệ giữa cơ cấu tổ chức quản lí với các chức năng quản lí ?

* Khái niệm:

Cơ cấu tổ chức quản lí là 1 chỉnh thể gồm các bộ phận (đơn lẻ, cá nhân) có chức năng quyền hạn, trách nhiệm khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành từng cấp, từng khâu, thực hiện các chức năng quản lí nhất định nhằm đạt mục tiêu định trước.

* Các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lí:

- Tính tối ưu, cơ cấu tổ chức quản lí phải được xây dựng tương ứng với cơ cấu tổ chức XH.

- Tính linh hoạt, số lượng cấp quản lí hợp lí nhằm đảm bảo tính linh hoạt của cơ cấu tổ chức và phù hợp với thực tế

- Xác định rõ phạm vi, chức năng và nhiệm vụ quản lí, trên cơ sở đó có sự phân công hợp lí giữa các bộ phận, loại trừ những hoạt động chồng chéo trùng lặp hoặc không có người phụ trách.

- Về nguyên tắc một bộ phận của cơ cấu tổ chức có thể đảm nhiệm 1 hoặc 1 số chức năng, nhiệm vụ.

- Xác định rõ mối quan hệ dọc, quan hệ ngang, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ về nhiệm vụ và hoạt động của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức.

- Bảo đảm tính thiết thực, tính kinh tế và tính hiệu quả của hoạt động quản lí.

- Tương đối ổn định, song không bảo thủ, trì trệ, linh hoạt, song không thay đổi liên tục cơ cấu tổ chức quản lí.

* Mối quan hệ:

Mỗi cơ cấu tổ chức quản lí bao giờ cũng gồm nhiều bộ phận hợp thành. Mỗi bộ phận của cơ cấu tổ chức quản lí có tính độc lập tương đối, có chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định.

Mỗi cơ cấu tổ chức quản lí có 2 mối quan hệ cơ bản:

- Theo quan hệ ngang: Cơ cấu tổ chức quản lí gồm các khâu quản lí khác nhau. Khâu quản lí là 1 cơ quan quản lí độc lập, thực hiện 1 số chức năng hay 1 phần chức năng quản lí nhất định và chịu sự lãnh đạo của 1 cấp quản lí nhất định.

- Theo quan hệ dọc: Cơ cấu tổ chức quản lí được chia thành các cấp quản lí. Cấp quản lí là 1 thể thống nhất các khâu quản lí ở cùng 1 bậc trong hệ thống cấp bậc quản lí như: cấp quản lí trung ương, cấp địa phương. Giữa các cấp quản lí là quan hệ phục tùng của cấp dưới với cấp trên.

- Cơ cấu tổ chức quản lí thể hiện sự phân công lao động trong lĩnh vực quản lí, vì bản thân hoạt động quản lí đã trở thành 1 chức năng XH. Mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức được chuyên môn hóa trong hoạt động quản lí.

 

Câu 9: Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả kinh tế trong quản lí ?

* Bản chất:

Nguyên tắc này đòi hỏi nhà quản lí phải đưa ra các quyết định quản lí sao cho với 1 lượng chi phí nhất định có thể tạo ra nhiều giá trị sử dụng và lợi ích lớn nhất để phục vụ con người.

Tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề mang tính quy luật của mọi tổ chức kinh tế – xã hội. Nó bắt nguồn từ mục tiêu của quản lý tạo ra, tang thêm lợi ích cho con người, từ sự đòi hỏi của các quy luật khách quan.

* Nội dung:

Tiết kiệm và hiệu quả kinh tế là 2 mặt của 1 vấn đề. Làm sao để với 1 cơ sở vật chất kĩ thuật, 1 lực lượng lao động hiện có, một nguồn tài nguyên trong 1 giai đoạn phát triển kinh tế nào đó có thể sản xuất ra 1 khối lượng của cải vật chất và tinh thần nhiều nhất nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của người lao động. Vì vậy các quyết định quản lí phải tạo được các thành quả có lợi nhất cho nhu cầu phat triển của tổ chức. Đòi hỏi người quản lí phải biết phân tích hiệu quả trong từng tình huống khác nhau, cân đối giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả XH, đặt lợi ích của tổ chức lên trên lợi ích cá nhân đồng thời thực hiện tiết kiệm tại mọi cấp, mọi khâu quản lí nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.

- Hiệu quả là mối quan hệ so sánh sự chênh lệch giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.

-Tiết kiệm là việc chi tiêu và sử dụng đồng tiền sao cho có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

+ Muốn tăng hiệu quả thì phải tăng kết quả và giảm chi phí. Tăng kết quả bằng cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí bằng cách tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm thời gian. Như vậy, giữa hiệu quả và tiết kiệm có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Hiệu quả chính là tiết kiệm theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất.

+ Để đạt được yêu cầu hiệu quả và tiết kiệm trong quản lí kinh tế cần phải giảm thiểu lao động vật hóa và lao động sống trong việc sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.

* Để thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý cần chú ý một số giải pháp chủ yếu sau:

- Tiết kiệm vật tư bằng cách áp dụng các quy trình công nghệ tiên tiến, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý.

- Nâng cao hiệu suất sử dụng công suất máy móc thiết bị hiện có. Xác định các định mức kinh tế kĩ thuật hợp lí, khai thác triệt để công suất máy móc thiết bị nhằm khấu hao nhanh.

- Giảm chi phí vật tư bằng cách: Nâng cao chất lượng sản phẩm chính phẩm, giảm phế phẩm, sử dụng nguyên vật liệu thay thế và tận dụng phế liệu.

- Tiết kiệm lao động sống bằng cách:

+ Khuyến khích sử dụng lao động và nguồn lực tại chỗ để sản xuất nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển.

+ Không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức quản lí trong nội bộ tổ chức theo hướng tinh giản thực sự vì nhu cầu công việc và hiệu quả cao.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư.

- Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

 

Câu 10: Khái niệm, ý nghĩa, phân loại các chức năng quản lí ?

* Khái niệm:

> Chức năng quản lí là 1 thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lí nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lí nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lí.

> Phân công gắn liền với hiệp tác. Phân công, chuyên môn hóa càng sâu đòi hỏi sự hiệp tác càng cao, mối liên hệ càng chặt chẽ với trình tự nhất định giữa các chức năng quản lí.

* Ý nghĩa ( vai trò) của chức năng quản lí:

1) Toàn bộ mọi hoạt động quản lí đều thực hiện thông qua chức năng quản lí, nếu không xác định được chức năng quản lí thì chủ thể quản lí không thể điều hành được hệ thống quản lí. Chức năng quản lí quyết định sự hình thành cơ cấu tổ chức quản lí.

2) Chức năng quản lí xác định vị trí, mối quan hệ giữa các bộ phận, các khâu, các cấp khác nhau, gắn liền với các chức năng xác định nào đó, nếu không có chức năng quản lí thì bộ phận đó không còn lí do tồn tại.

3) Từ những chức năng quản lí mà chủ thể xác định các nhiệm vụ cụ thể, thiết kế bộ máy và bố trí con người phù hợp.

4) Căn cứ vào chức năng quản lí mà chủ thể quản lí có thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh sự hoạt động của mỗi bộ phận và toàn bộ hệ thống quản lí.

5) Mỗi con người trong hệ thống quản lí đều phải hoạt động theo những chức năng quản lí cụ thể của mình, chủ thể quản lí theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ. Các hoạt động đó sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống quản lí hướng vào mục tiêu chung.

* Phân loại các chức năng quản lí:

a) Chức năng dự báo:

- Là chức năng đầu tiên của quá trình quản lí, có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động của toàn bộ hệ thống. Nếu dự báo đúng sẽ mang lại kết quả và thành công lớn, ngược lại nó sẽ gây ra sự tổn hại cho sự phát triển của hệ thống.

- Dự báo là việc phán đoán để nhận biết trước các hiện tượng xảy ra trong tương lai có liên quan đến hệ thống quản lí. Dự báo để nhận thức cơ hội, làm cơ sở cho việc phân tích, lựa chọn các phương án hoạt động hoặc lường hết các nguy cơ có thể xảy ra để ứng phó với sự thay đổi của môi trường tác động vào hệ thống.

- Dự báo giúp chúng ta xác định mục tiêu quản trị. 

b) Kế hoạch hóa: là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lí, nó bao gồm việc xác định mục tiêu và xây dựng chương trình hoạt động nhằm đạt mục tiêu quản lí trong thời gian nhất định. Thực chất kế hoạch hóa là quá trình xem xét: làm cái gì, làm ở đâu, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm ?.

- Nhận thức cơ hội: xem xét tình hình thị trường, nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, phân tích thực trạng hệ thống nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch, đây được coi là căn cứ cơ bản.

- Xác định mục tiêu: Từ mục tiêu cơ bản, ta xác định mục tiêu cụ thể, mục tiêu ưu tiên cho từng thời kì. VD, doanh thu, sản lượng phân cho các tháng trong năm.

- Xem xét các tiền đề để lập kế hoạch.VD: thay đổi công nghệ, nguồn LĐ.

- Xác định các phương án, kế hoạch.

- So sánh để lựa chọn phương án tối ưu.

- Lập kế hoạch hỗ trợ, VD: kế hoạch vốn, đào tạo cán bộ, nguyên- nhiên vật liệu.

- Lượng hóa các chỉ tiêu kế hoạch bằng kế hoạch tài chính.

c) Tổ chức: là việc thiết lập bộ máy quản lí bao gồm việc tuyển chọn, đánh giá cán bộ, phân công nhiệm vụ, quyền hạn cho các bộ phận và nhân viên, bố trí hợp lí cán bộ vào các chức năng công tác nhằm phát huy năng lực tối đa của từng cá nhân.

- Phân chia mục tiêu chung thành mục tiêu cụ thể; phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn là cơ sở thiết lập cơ cấu tổ chức.

- Phối hợp: tạo lập mối quan hệ theo hàng ngang: hỗ trợ phối hợp giữa các khâu trong quản lí; hàng dọc: giữa cấp trên với cấp dưới. Sự phối hợp là cơ sở vận hành, cơ chế vận hành tổ chức bộ máy và vận hành cả hệ thống.

d) Chức năng lãnh đạo (chỉ huy): gồm 2 chức năng cơ bản là chức năng phối hợp và chức năng điều chỉnh.

- Chức năng phối hợp: là sự phối hợp hoạt động, tạo lập mối quan hệ giữa các chức năng đã được chuyên môn hóa.

- Chức năng điều chỉnh: nhằm sửa chữa các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động của hệ thống. Muốn điều chỉnh có hiệu quả phải thường xuyên thu thập thông tin về sự chênh lệch giữa hoạt động thực tại của hệ thống và các thông số đã quy định thông qua khâu kiểm tra. Việc điều chỉnh tuân theo nguyên tắc sau:

+ Điều chỉnh phải cân nhắc, khi cần thiết cần điều chỉnh kịp thời để nắm bắt thời cơ, tránh bảo thủ.

+ Điều chỉnh đúng mức, không tùy tiện gây ra các hậu quả xấu, tùy điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án cho phù hợp.

e) Chức năng kiểm tra, đánh giá:

- Kiểm tra là hoạt động nhằm đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống, kiểm tra mang tính đo lường, kiểm tra công nhân, nguyên-nhiên vật liệu, đo lường các sai lệch nảy sinh trong thực tế so với mục tiêu và kế hoạch đề ra.

- Đánh giá nhằm cung cấp cho cơ quan quản lí các thông tin để đánh giá đúng tình hình hoạt động của hệ thống và dự kiến bước phát triển mới. Khi đánh giá hoạt động quản lí thì phải có quan niệm toàn diện, nghĩa là phải xét trên tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, xã hội, môi trường.

<> Các chức năng quản lí tạo thành hệ thống thống nhất, mỗi chức năng vừa có sự độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ lệ thuộc nhau.

 

Câu 11: Phương pháp giáo dục trong quản lí ?

*Bản chất: là sự tác động của chủ thể quản lí tới tâm lí, tư tưởng, tình cảm của đối tượng quản lí. Tức là dựa vào uy tín của người quản lí để lôi cuốn mọi người trong tổ chức tích cực tham gia công việc.

* Nội dung:

- Nhà quản lí vận dụng các quy luật, nguyên tắc tâm lí và giáo dục, nhờ đó người quản lí nắm được tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu, mong muốn, đạo đức, lí tưởng của mỗi người trong tổ chức. Từ đó có các biện pháp tạo ra niềm say mê, phấn khởi, ý thức trách nhiệm và tinh thần sáng tạo đối với công việc của người lao động.

- Động cơ làm việc của mỗi ngừi là mong muốn được thực hiện công việc theo cách nhất định. Sự mong muốn này được thúc đẩy bởi nhu cầu bên trong của mỗi người kết hợp với sự tác động bên ngoài của người quản lí. Từ nhu cầu đến động cơ làm việc của mỗi người, hình thành 1 quá trình tâm lý với các bước: Nhu cầu, chuẩn mực, mục đích, kế hoạch, năng lực và động lực.

- Động lực là yếu tố quyết định sự vận động, phát triển của toàn bộ hệ thống quản lí nhằm đạt được mục tiêu. Động cơ làm việc của mỗi người là thuộc về tâm lý, tinh thần của mỗi người, chịu ảnh hưởng rất nhiều các yếu tố khác nhau và rất khó nhận biết. Các nhà tâm lý cho rằng, một công việc tạo động cơ thúc đẩy con người làm việc cần chứa các yếu tố sau: sự thành đạt, sự công nhận, khả năng thăng chức, sự thách thức, tinh thần trách nhiệm, khả năng phát triển và tất nhiên không thể tách rời lợi ích kinh tế. Người quản lí có thể hiểu được động cơ làm việc của đối tượng quản lí bằng nhiều cách khác nhau, cách tốt nhất vẫn là làm việc gần gũi với họ. Mặt khác, uy tín của người lãnh đạo cũng có tác động rất lớn đến hoạt động của các thành viên trong tổ chức, người quản lí cũng phải biết thiết lập, giữ gìn uy tín của mình.

* Cách thực hiện:

- Người lãnh đạo phải luôn tu dưỡng đạo đức, có lối sống lành mạnh, tôn trọng người khác, thường xuyên nâng cao trình độ, trao dồi kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức lãnh đạo và là 1 tấm gương sáng luôn luôn coi quyền lợi của tập thể cao hơn quyền lợi cá nhân.

- Người lãnh đạo phải nắm được tâm tư, tư tưởng, động cơ làm việc của người lao động để có cách điều khiển họ 1 cách tốt nhất, giao cho họ những công việc phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

* Ưu điểm:

- Khắc phục được nhược điểm của phương pháp kinh tế và phương pháp tổ chức-hành chính.

- Khi sử dụng phương pháp kinh tế, nếu người quản lí dùng tiền để điều khiển người lao động thì khi bị hết tiền hoặc người bên ngoài tổ chức có nhiều tiền hơn, mua chuộc, điều khiển họ thì cán bộ cấp dưới sẽ chạy theo lợi ích cá nhân, không trung thành với cán bộ cấp trên, thậm chí còn bán rẻ tổ chức của mình cho người có nhiều tiền. Phương pháp giáo dục dùng tình cảm, uy tín của người lãnh đạo để loại trừ những khả năng xấu xảy ra, tạo ra sự trung thành của người lao động đối với tập thể.

- Khi sử dụng phương pháp tổ chức- hành chánh, nếu người quản lí dùng quyền lực để ra mệnh lệnh, bắt buộc người cấp dưới phục tùng sẽ tạo ra khoảng cách giữa cấp trên và cấp dưới. Tạo cho họ 1 tâm trạng ấm ức, miễn cưỡng khi làm việc, làm cho họ không có niềm say mê, sáng tạo, tự nguyện làm việc. Phương pháp giáo dục đi sâu vào đời sống tình cảm của con người, khám phá tư tưởng thúc đẩy con người say mê làm việc, cống hiến hết năng lực của mình để đạt hiệu quả cao nhất.

* Nhược điểm:

- Tạo ra những người lãnh đạo chiều lòng cấp dưới, quên đi nhiệm vụ của mình.

- Nếu lạm dụng phương pháp tâm lý hoặc người quản lí thiếu gương mẫu, nói một đằng làm một nẻo, làm mất lòng tin đối với cấp dưới thì sẽ gây ra phản tác dụng. Khi đó họ sẽ không tin bất cứ điều gì ở người quản lí nữa.

* Cách khắc phục: Sử dụng vừa phải và sự quan tâm, tìm hiểu cấp dưới là thật lòng, đồng thời kết hợp với các phương pháp tổ chức hành chính và phương pháp kinh tế.

* Phạm vi áp dụng: sử dụng trong quản lí mọi tổ chức, nhất là các tổ chức XH.

 

Câu 12: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ quản lí kinh tế ?

* Bản chất:

Là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các cá nhân, các cấp quản lí trong hệ thống. Nó là nguyên tắc cơ bản để tổ chức và điều hành hoạt động của mọi cơ quan nhà nước và mọi tổ chức kinh tế. Phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý cũng như yêu cầu và mục tiêu quản lý.

* Nội dung:

Tập trung và dân chủ là 2 mặt của một thể thống nhất. Tập trung có nghĩa là thống nhất quản lí từ 1 trung tâm. Dân chủ có nghĩa là tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của 1 tập thể và cá nhân người lao đông trong hoạt động SX kinh doanh. Nội dung của nguyên tắc là phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải được thực hiện trong khuôn khổ tập trung. Nghĩa là phải xác định hợp lí ranh giới về quyền hạn và trách nhiệm giữa cấp trên và cấp dưới trong hệ thống quản lí. Cấp trên không được can thiệp quá sâu vào công việc cấp dưới. Phải đảm bảo cho cấp dưới quyền chủ động, phát huy tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của mình. Mặt khác cấp dưới phải có nghĩa vụ tôn trọng pháp luật, không được dân chủ quá trớn, nhằm tránh tạo nên sự rối loạn trong phát triển.

Trong quản lí kinh tế nguyên tắc tập trung dân chủ đảm bảo sự thống nhất quản lí của nhà nước đối với các hoạt động kinh tế thông qua vai trò điều tiết của nhà nước.

- Yếu tố tập trung được thể hiện qua 3 mặt:

+ Phân bố các nguồn lực trong hệ thống một cách có hiệu quả.

+ Phân phối một cách công bằng các sản phẩm làm ra.

+ Đảm bảo sự ôn định và tăng trưởng kinh tế.

- Yếu tố dân chủ thể hiện qua 3 mặt:

+ Đảm bảo sự cân đối đồng bộ, toàn bộ nền kinh tế, các ngành, các DN và các thành phần kinh tế.

+ Bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các DN.

+ Đảm bảo dân chủ trong công tác quản lí kinh tế, thu hút đông đảo quần chúng tham gia vào công tác quản lí.

* Biểu hiện của tập trung:

- Thông qua hệ thống pháp luật

- Thực hiện chế độ một thủ trưởng

* Biểu hiện của dân chủ:

- Xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp trong hệ thống quản lý.

- Thực hiện đầy đủ chế độ hoạch toán kinh doanh.

- Xây dựng hệ thống kinh tế nhiều thành phần, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại (chấp nhận cạnh tranh và mở cửa)

- Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo điạ phương

 

=> Đây là 1 nguyên tắc rất quan trọng của quản lí, nó có tính khách quan, phổ biến, tổng quát song thực hiện không đơn giản, phụ thuộc vào bản lĩnh, phẩm chất đạo đức và phong cách của người quản lí.

=> Phương hướng cơ bản thực hiện nguyên tắc tập trung – dân chủ trong quá trình đỏi mới cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam là: Thực hiện và nâng cao hiệu lực quản lý tập trung, thống nhất các nhà nước trên cơ sở phát huy đầy đủ quyền chủ động của các địa phương và quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doah của các doanh nghiệp.

 

Câu 13: Khái niệm, vai trò, yêu cầu và phân loại thông tin quản lý ?

* Khái Niệm:

- Thông tin quản lí là những thông điệp, tin tức được nhận thức bởi chủ thể quản lí và có ích cho hoạt động quản lí.

- Bản chất: thông tin quản lí gồm tất cả những thông tin thu thập từ bên trong và bên ngoài của hệ thống nhằm phục vụ cho việc ra mệnh lệnh và ra các quyết định quản lí.

* Vai trò:

- Mọi thông tin quản lí đều gắn liền với quyết định quản lí nhằm soạn thảo quyết định quản lí và bản thân quyết định quản lí cũng là 1 dạng thông tin. Vì vậy nhiều nhà khoa học đã coi thông tin quản lí như hệ thần kinh của hệ thống quản lí, có mặt và có tác động đến tất cả mọi khâu của quá trình quản lí.

- Thông tin gắn liền với quyền uy lãnh đạo, thông tin là phương tiện công cụ của quyền lực mang lại trật tự cho hệ thống.

Ø  Nếu bước đầu thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác về hệ thống cần quản lí thì chủ thể quản lí không thể đề ra được mục đích cho hoạt động quản lí của mình.

* Phân loại thông tin:

a) Phân loại theo hình thức thể hiện thông tin:

- Lời nói: Nhiều công trình nghiên cứu đã cho biết đến 70% thông tin chỉ thị của cấp trên xuống cấp dưới được thực hiện bằng lời nói. Ưu điểm: Truyền đạt nhanh, dễ giải thích, hiệu quả truyền đạt cao. Nhược điểm: dễ biến dạng, gây nhiễu thông tin nếu chuẩn bị và tổ chức truyền thông tin k tốt có thể gây phản tác dụng.

- Văn bản (chữ viết) là hình thức được sử dụng rộng rãi. Ưu điểm: rõ ràng, tránh sai lạc và có thể kiểm soát được, người nhận người gửi đều có điều kiện nghiên cứu kĩ thông tin, có thể truyền đạt cho nhiều người ở những địa điểm khác nhau. Nhược điểm: thông tin thường được soạn thảo rất lâu, mất nhiều thời gian, người tiếp thu cần giải thích thì khó giải thích và mất nhiều thời gian.

- Ngôn ngữ cơ thể: như cử chỉ, thái độ, vẻ mặt, ánh mắt hoặc các phương tiện thông tin khác như mật mã, hình ảnh, sơ đồ, kí hiệu, quy ước,…Ưu điểm: được sử dụng phong phú và trong 1 số trường hợp bắt buộc phải sử dụng thì có hiệu quả cao như các tín hiệu giao thông. Nhược điểm: truyền đạt thông tin không được nhiều người.

b) Phân loại theo nguồn phát ra thông tin.

- Thông tin chính thức: tồn tại dưới dạng mệnh lệnh quản lí, báo cáo, sổ sách chính thống của tổ chức. Thông tin chính thức gắn liền với chức năng của hệ thống quản lí và nó đảm bảo tính thống nhất của hệ thống. Do vậy, thông tin chính thức mang tính bình đẳng trong truyền đạt và tiếp nhận.

- Thông tin không chính thức (dư luận): là những thông tin được hình thành và lan truyền theo các quan hệ không chính thức. Được hình thành và truyền đạt 1 cách tự nhiên trong tổ chức nên không thể dùng ý chí chủ quan để loại trừ nó, và dễ bị bóp méo trong quá trình truyền tin. Đứng trước những dư luận mang tính chất không tích cực thì phải đứng ra giải thích cho mọi người hiểu, không mang lại những bất lợi cho người quản lí.

c) Phân loại theo phương hướng chủ động của thông tin trong hệ thống:

- Thông tin mang tính chất chỉ thị.

+ Thông tin ngang: là thông tin giữa các bộ phận chức năng của cùng 1 cấp quản lí.

+ Thông tin đan chéo: là thông tin giữa các khâu chức năng khác nhau của các cấp khác nhau mà giữa họ không có mối quan hệ trực tiếp.

d) Phân loại theo mối quan hệ với hệ thống thông tin:

- Thông tin bên trong hệ thống: là thông tin phục vụ cho công tác quản lí trong hệ thống dưới dạng thông tin mật.

- Thông tin bên ngoài: bao gồm những thông tin từ bên ngoài môi trường tác động vào hệ thống và thông tin từ hệ thống ra bên ngoài.

* Yêu cầu:

- Thông tin phải chứa thông điệp, mang tin tức tới cho người nhận.

- Có địa chỉ người gởi, người nhận rõ ràng.

- Có tính hữu ích: phải có tác dụng giúp cho người nhận thông tin ra các quyết định quản lí, làm thay đổi trạng thái bất định của hệ thống.

- Tính chính xác: hệ thống thông tin phải phản ánh đúng tình hình thực tế và phải được thu thập từ các nguồn tin xác đáng, có căn cứ và sức thuyết phục cao. Nếu không khó có thể giúp lãnh đạo đưa ra được những quyết định và sách lược đúng đắn.

- Tính bảo mật: hệ thống thông tin phải đảm bảo tính bảo mật. Thông tin cũng là 1 nguồn lực SX, DN cần phải lưu ý đến việc bảo mật thông tin vì những thông tin quan trọng của cấp trên nếu bị lộ ra có thể tổn thất cho DN.

- Tính kịp thời: kết quả của hệ thống thông tin cần phải cung cấp cho các nhà quản lí một cách kịp thời phục vụ cho công việc. Nếu không sẽ đưa lại những thiếu hụt, yếu kém, lỡ thời cơ, dẫn tới những hậu quả không lường trước được trong quá trình quản lí.

 

Câu 14: Cơ cấu tổ chức quản lí kiểu ma trận ?

* Bản chất:

Là cơ cấu tổ chức quản lí hiện đại dựa trên cơ sở cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chương trình – mục tiêu. Khi trong tổ chức xuất hiện những mục tiêu mới, đề án mới hay sản xuất thử những sản phẩm mới thì cơ cấu trực tuyến- chức năng có thể chuyển đổi thành cơ cấu ma trận. Tức là khi xuất hiện những mục tiêu mới thì nhóm thực hiện chương trình này được thành lập, nhóm này được trao quyền hạn, trách nhiệm và điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện chương trình này và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của 1 nhà lãnh đạo cao nhất trong tổ chức. Các nhân viên làm việc trong các đề án được điều động từ các bộ phận trong tổ chức và khi đề án kết thúc họ trở về vị trí công tác cũ.

* Đặc điểm:

Ngoài những người lãnh đạo theo các tuyến và các bộ phận chức năng, còn có những người lãnh đạo dự án phối hợp hoạt động của các bộ phận để thực hiện một dự án nào đấy.

Người lãnh đạo dự án được quyền lự chọn các cá nhân và bộ phận có liên quan ở các bộ phận chức năng và các tuyến để thực hiện dự án. Những cá nhân và bộ phận đó chịu sự lãnh đạo của người lãnh đạo dự án trong thời gian thực hiện dự án. Sau khi hoàn thành dự án, các bộ phận, cá nhân tham gia tham gia dự án trả về đơn vị của mình.

* Ưu điểm:

- Dễ thành lập để đáp ứng yêu cầu của các đề án mới. Khi đề án kết thúc thì đề án cũng dễ dàng giải tán mà không gây ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức chung của tổ chức.

- Tập hợp nhanh, lựa chọn được các chuyên gia có kinh nghiệm xử lí công việc hiệu quả ở các bộ phận trực tiếp, chức năng.

* Nhược điểm:

- Làm cho bộ máy quản lí trở nên cồng kềnh, khó vận hành.

- Chỉ được áp dụng khi thực hiện các mục tiêu ngắn gọn. Nếu diễn ra trong thời gian dài sẽ gây xáo trộn trong hệ thống.

 

* Phạm vi áp dụng: áp dụng trong các trường hợp nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới, công nghệ mới. Các đề án mang tính đột xuất, những mục tiêu ngắn hạn được sử dụng phổ biến trong các trường đại hoc, các viện nghiên cứu,…

 

Câu 15: Khái niệm, vai trò và các yêu cầu đối với cán bộ quản lí kinh tế ?

* Khái Niệm: là các cá nhân thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lí nhất định trong bộ phận quản lí. Cán bộ quản lí có quyền và trách nhiệm nhất định tương ứng với vị trí của họ trong bộ máy quản lí.

* Vai trò:

- Cán bộ quản lí giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống, hoạt động của họ có khả năng quyết định sự thành công hay thất bại của hệ thống quản lí. Điều này đòi hỏi người cán bộ quản lí phải phát huy năng lực cá nhân, tính sáng tạo, khả năng quản lí và chọn lọc thông tin để có được quyết định quản lí đúng đắn và hiệu quả. Người cán bộ quản lí phải có bản lĩnh, có tri thức và năng động trên cơ sở nắm vững và vận dụng quy luật khách quan cũng như các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế XH của nhà nước.

- Cán bộ quản lí là người định hướng xây dựng hệ thống, có khả năng liên kết, phối hợp các hoạt động để thực hiện các chiến lược định hướng, mục tiêu.

* Các yêu cầu đối với cán bộ quản lí

a) Yêu cầu về phẩm chất chính trị:

- Yêu cầu này đòi hỏi mỗi người cán bộ quản lí phải có quan điểm, lập trường và bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định, nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong từng giai đoạn nhất định. Biết vận động quần chúng, biến nhận thức chính trị của mình thành nhận thức của mọi người, tạo lòng tin và lôi cuốn mọi người cùng tham gia. Có những thói quen, hành động tốt đẹp vì lợi ích không chỉ của bản thân mà còn của tập thể XH.

- Cán bộ quản lí ở cấp càng cao, phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì đòi hỏi trình độ, phẩm chất và bản lĩnh chính trị càng vững vàng.

b) Yêu cầu về kiến thức pháp luật:

Vì nguyên tắc đầu tiên của quản lí là phù hợp pháp luật và các thông lệ XH. Do đó, cán bộ phải thường xuyên cập nhật thông tin và quy định pháp luật, nếu nhà nước cho phép thì làm, còn nhà nước không cho phép thì vẫn phải tìm hiểu giới hạn của nó để có những hiểu biết nhất định về pháp luật, nhất là những ngành luật có liên quan đến chuyên môn, ngành nghề của mình sao cho các quyết định của họ phù hợp với pháp luật.

c)Yêu cầu về chuyên môn:

- Trình độ cao và sự am hiểu tường tận chuyên môn của ngành mình sẽ giúp cán bộ quản lí hoạch định chiến lược phát triển tổ chức đúng hướng và tổ chức thực hiện mục tiêu quản lí có hiệu quả nhất. Yêu cầu về chuyên môn đòi hỏi người cán bộ quản lí:

- Phải hiểu sâu sắc nhiệm vụ, mục tiêu, phương hướng phát triển của hệ thống do mình phụ trách.

- Biết lường trước mọi tình huống có thể xảy ra cho hệ thống và có biện pháp giải quyết đúng đắn.

- Biết dồn đúng tiềm lực vào các khâu xung yếu của hệ thống, biết tận dụng các thời cơ có lợi.

d) Yêu cầu về năng lực tổ chức:

- Cán bộ quản lí phải có bản lĩnh, nhạy bén với tình hình, linh hoạt và khả năng quan sát nắm bắt được các nhiệm vụ từ tổng thể đến chi tiết để điều khiển hệ thống hoạt động đồng bộ, có hiệu quả.

- Cán bộ quản lí phải biết làm cái gì và làm như thế nào. Nghĩa là sắp xếp đúng người đúng việc, xử lí tốt các mối quan hệ trong và ngoài hệ thống.

- Phải biết tùy vào tình hình thực tế ở tổ chức /doanh nghiệp và từng đối tượng mà mình quản lí để lựa chọn các phương pháp quản lí và đưa ra các quyết định quản lí phù hợp.

e) Yêu cầu về phẩm chất đạo đức và tác phong

- Đạo đức:

+ Người cán bộ lãnh đạo phải có lối sống lành mạnh, có văn hóa, thể hiện sự giao tiếp ôn hòa, tôn trọng người khác, sử dụng những từ ngữ lịch sự, nhã nhặn với cấp dưới và các đối tác.

+ Luôn đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân, chỉ đòi hỏi những gì tương ứng với đóng góp của mình.

+ Người cán bộ lãnh đạo phải có đạo đức vì: đây là cơ sở tạo ra uy tín của người cán bộ quản lí, là điều kiện quan trọng cần phải có để biến quyền uy tổ chức giao cho thành quyền lực thực tế của mình.

- Tác phong: Thể hiện qua phương pháp và cách ứng xử để thực hiện nhiệm vụ. Muốn quản lí và động viên được người khác thì phải có tác phong khoa học, nói đi đôi với làm, tác phong quần chúng. Tác phong quần chúng đòi hỏi người cán bộ xuất phát từ quần chúng, vì quyền lợi quần chúng, tranh thủ được sự ủng hộ của quần chúng. Muốn vậy người cán bộ quản lí phải biết lắng nghe quần chúng, thuyết phục quần chúng và tin yêu quần chúng.

 

 

MỤC LỤC

 

Câu 1: Cơ cấu tổ chức quản lí kiểu trực tuyến - chức năng ?. 1

 Câu 2: Đặc điểm hoạt động của các quy luật kinh tế và cơ chế vận dụng các quy luật đó trong quản lí kinh tế ?

 Câu 3: Trình bày phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế ?

 Câu 4: Khái niệm, vai trò và phân loại mục tiêu quản lí? Các căn cứ và phương pháp xác định mục tiêu quản lí của hệ thống ?

 Câu 5: Khái niệm chung về quản lí và quản lí kinh tế ? Các quy luật chung của quản lí và quy luật riêng của quản lí kinh tế ?

 Câu 6: Phương pháp kinh tế trong quản lí ?

 Câu 7: Khái niệm, các yêu cầu đối với quyết định quản lí, trình tự ra quyết định quản lí? Nội dung các bước ra quyết định quản lí ?

 Câu 8: Khái niệm và các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lí ? Mối liên hệ giữa cơ cấu tổ chức quản lí với các chức năng quản lí ?

 Câu 9: Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả kinh tế trong quản lí ?

 Câu 10: Khái niệm, ý nghĩa, phân loại các chức năng quản lí ?

 Câu 11: Phương pháp giáo dục trong quản lí ?

 Câu 12: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ quản lí kinh tế ?

 Câu 13: Khái niệm, vai trò, yêu cầu và phân loại thông tin quản lý ?

 Câu 14: Cơ cấu tổ chức quản lí kiểu ma trận ?

 Câu 15: Khái niệm, vai trò và các yêu cầu đối với cán bộ quản lí kinh tế ? 

Xem bản đủ

Xem thêm