Câu 1: Cơ cấu tổ chức quản lí kiểu trực tuyến - chức năng ?
* Khái niệm: do đối tượng quản
lý ngày càng phức tạp và yêu cầu quản lý ngày càng mở rộng nên bộ phận tham mưu
được phân ra thành các bộ phận chức năng chuyên môn hoá cao để giúp
người lãnh đạo tổ chức ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. Theo mô
hình này vẫn duy trì lãnh đạo theo tuyến và đề cao vai trò của thủ trưởng.
Những người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không được ra mệnh lệnh trực tiếp cho các tuyến.
* Ưu điểm: khắc phục được nhược điểm đồng thời cũng tận dụng được hệ
thống các ưu điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng như: mệnh lệnh thi
hành nhanh, sát với thực tế, thuận tiện cho việc thực hiện chế độ một thủ
trưởng, cấp dưới chỉ chịu sự chỉ huy của một cấp trên trực tiếp đồng thời khai
thác được tài năng, kiến thức của các chuyên gia phù hợp với yêu cầu của công
tác quản lý lớn, khối lượng công việc quản lý nhiều.
* Nhược điểm:
- Số lượng tham mưu lớn,
do đó phải hình thành các phòng chức năng tăng chi phí cho hệ thống.
- Người lãnh đạo cấp cao
phải thường xuyên giải quyết và phải biết kết hợp hài hòa các mối quan hệ giữa
người lãnh đạo chức năng và người lãnh đạo trực tiếp sản xuất, thông qua các
hội nghị giao ban tuần, tháng.
* Phạm vi áp dụng:
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý kinh tế nhiều ưu điểm, do đó được áp dụng hết sức phổ biến trong các doanh
nghiệp.
VD: Doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…
Câu
2:
Đặc điểm hoạt động của các quy luật kinh tế và cơ chế vận dụng các quy luật đó
trong quản lí kinh tế ?
* Định nghĩa quy luật kinh tế (QLKT):
Các QLKT-XH là các mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến bền vững và lặp đi
lặp lại của các hiện tượng, các quá trình kinh tế trong những điều kiện nhất
định.
* Đặc điểm hoạt động của các QLKT:
- Các QLKT chỉ hoạt động thông qua
các hoạt động cụ thể của con người; không có con người thì các QLKT không mất
đi nhưng cũng sẽ không hoạt động. Vì tất yếu hoạt động kinh tế là hoạt động chỉ
có ở xã hội loài người nên không có hoạt động kinh tế của con người thì không
có cơ sở cho QLKT hoạt động.
- Các QLKT có độ bền vững kém hơn các
quy luật khác: đại đa số các QLKT, nhất là các kinh tế đặc thù chỉ hoạt động
trong một hình thái kinh tế xã hội (KTXH) hoặc thậm chí chỉ 1 giai đoạn phát
triển của một hình thái KTXH. Còn các quy luật tự nhiên thì không gắn liền với
sự quá độ từ phương thức sản xuất này sang phương thức sản xuất khác, tức là không
có sự thay đổi.
- Các QLKT chỉ được thực hiện thông
qua các hình thức kinh tế cụ thể (SX, Kinh doanh, dịch vụ, đầu tư,…): do đó đặc
điểm này khẳng định, khi vận dụng các QLKT, không thể vận dụng 1 quy luật mà
phải xem xét sự liên quan giữa quy luật này với quy luật khác, phải vận dụng
một hệ thống các QLKT. Hoạt động vận dụng các quy luật là 1 hoạt động phức tạp,
đòi hỏi tính sáng tạo.
* Cơ chế vận dụng các quy luật
trong QLKT:
- Cơ chế: là toàn bộ tổng thể những điều
kiện, những hình thức, những phương pháp mà thông qua đó người ta thực hiện các
hoạt động kinh tế có mục đích, có kế hoạch.
Cơ chế vận dụng gồm:
- Nhận thức
các quy luật: đây là
tiền đề cho việc vận dụng các quy luật. Qua trình nhận thức quy luật bao gồm 2
giai đoạn:
+ Nhận biết qua thực tiễn: là nhận thức xuất phát từ kinh nghiệm sống của con người.
Con người trong quá trình lao động luôn có mối quan hệ với môi trường xung
quanh. Nhờ đó mà nhận thức, tích lũy kinh nghiệm của nhiều thế hệ trong hàng
trăm năm. Từ kinh nghiệm đó để tìm ra chân lí.
+ Nhận thức qua các phân tích lí thuyết: Đúc kết kinh nghiệm thành lí luận và truyền lại cho
thế hệ sau. Đây là quá trình thuộc vào sự nhạy bén và độ mẫn cảm của con người.
Vì các QLKT hoạt động trong nền kinh tế tạo thành một hệ thống thống nhất, giữa
chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,
quy luật phân phối,…dù khoa học kinh tế đến trình độ nào cũng không thể nói là
đã nhận thức được, nắm được đầy đủ mọi quy luật. Do vậy nhận thức các quy luật
ngoài việc dựa vào các kiến thức sách, tài liệu đã có còn phải gắn liền với thực
tiễn, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn của chân lý. Nhận thức và vận dụng quy luật
phải từ thực tế sản xuất kinh doanh và căn cứ vào thực tiễn phát triển kinh tế
để kiểm nghiệm tính đúng đắn của nó.
- Tổ
chức các điều kiện chủ quan của tổ chức để cho xuất hiện các điều kiện khách
quan mà nhờ đó mà quy luật phát sinh tác dụng, phát huy vai trò điều hành quản
lí của các nhà lãnh đạo tổ chức.
Hoạt động của các QLKT có liên quan
đến các loại hình quản lí kinh tế theo kiểu chỉ huy (kế hoạch hóa tập trung),
nền kinh tế thị trường thuần túy hay kinh tế hỗn hợp.
VD: trong nền kinh tế chỉ huy, quy
luật cung cầu không tồn tại phân phối theo kiểu cân bằng triệt tiêu quy luật
phân phối theo lao động
Cụ thể: + Xác định các mục tiêu của
DN
+ Tổ chức hoạt động chung của toàn DN
+ Xây dựng kế hoạch SX kinh doanh cho DN
+ Kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, tập thể, cá nhân, lợi ích vật
chất và lợi ích tinh thần.
+ Sử dụng các hình thức kinh tế trong quản lý: thưởng, phạt, khoán,…
- Tổ chức thu thập và xử lí thông tin
sai phạm, ách tắc do việc không tuân thủ đòi hỏi của các quy luật khách quan.
Câu
3: Trình bày phương pháp hành chính trong quản
lý kinh tế ?
* Bản chất:
Là phương pháp người quản lý dựa vào
quyền uy tổ chức bắt buộc người dưới quyền phải chấp hành mệnh lệnh quản lí.
Mọi thành viên của tổ chức phải bằng mọi cách hoàn thành nhiệm vụ được giao, không
vì lí do cá nhân mà cản trở việc hoàn thành các nhiệm vụ của tổ chức.
* Đặc điểm:
- Phương pháp tổ chức hành chính gắn
liền với việc xác lập các cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của tổ chức.
- Phương thức tổ chức hành chính tạo
ra sự bắt buộc cưỡng chế với người thừa hành mang tính pháp lệnh cao, tính bắt
buộc và tính kế hoạch. Do vậy nó mang lại hiệu quả nhanh.
- Phương thức hành chính giữ vai trò
to lớn trong việc điều tiết các quan hệ kinh tế. Khi phát hiện trong nền kinh
tế có sự mất cân đối thì dùng phương thức hành chính mới nhanh chóng thiết lập
lại sự cân đối mới, sau đó kết hợp bổ sung với các phương pháp khác như giáo
dục, kinh tế…
* Nội dung:
Để thực hiện tác động này cần thực
hiện các biện pháp sau:
- Thiết lập cơ cấu tổ chức, quy định
rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm của từng cấp, từng khâu,
từng nhóm, từng thành viên trong tổ chức, do đó mà quyền lực được thông suốt và
có hiệu lực từ trên xuống dưới.
- Điều chỉnh các hoạt động của tổ
chức thông qua các điều luật, nội quy, quy chế, điều lệ một cách đồng bộ, thống
nhất và đúng hướng.
- Đánh giá các kết quả quản lí nghiêm
túc, chính xác, công bằng tạo cơ sở cho việc thưởng phạt nghiêm minh đối với
thành viên trong tổ chức.
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu thế của phương pháp tổ chức hành
chính là thực hiện công việc chung của tổ chức được nhanh chóng, thống nhất,
triệt để, khẩn trương.
- Nhược điểm của phương pháp này là
dễ lâm vào tình trạng quan liêu do những quyết định mang tính bắt buộc và đối
tượng quản lí không có quyền lựa chọn.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp tổ
chức hành chính được sử dụng trong các trường hợp tổ chức lâm vào tình trạng
hỗn loạn, phải thiết lập trật tự để ổn định.
* Cách khắc phục nhược điểm:
- Trong quá trình xây dựng quy chế
hoạt động cần quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ thể quản lí phải
chuyên môn hóa các chức năng, nhiệm vụ, tạo điều kiện tích lũy kinh nghiệm,
nâng cao hiệu quả công việc.
- Hệ thống quyền lực của tổ chức phải
đượcc phân công, ủy quyền rõ ràng, có hiệu lực, có hiệu quả.
- Mỗi người quản lí phải chuyển hóa được
quyền lực của tổ chức giao cho thành quyền uy thực sự, được mọi thành viên
trong tổ chức phục tùng một cách tự nguyện.
Câu
4: Khái niệm, vai trò và phân loại mục tiêu
quản lí? Các căn cứ và phương pháp xác định mục tiêu quản lí của hệ thống ?
* Khái niệm:
- Mục tiêu quản lý được hiểu là
trạng thái mong đợi, có thể có của đối tượng quản lý (hệ thống)
tại một thời điểm nào đó trong tương lại hoặc sau một thời gian nhất
định.
- Mục tiêu quản lí là đích phải đạt
tới của quá trình quản lí, nó định hướng và chi phối sự vận động của toàn bộ hệ
thống quản lí.
- Mục tiêu trong quản lý kinh tế (QLKT)
là trạng thái mong đợi có thể đạt được và phải đạt được của một hệ thống tại 1
thời điểm nào đó hoặc sau 1 thời kì nhất định. Cụ thể mục tiêu của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh là giá trị lợi nhuận tối đa với mức độ không thỏa
mãn cá nhân của người lao động là thấp nhất. Tức là: Hoàn thành khối lượng công việc nhiều nhất
với mức chi phí thấp nhất hoặc với mức chi phí có hạn có thể hoàn thành khối
lượng công việc lớn nhất.
* Vai trò:
- Mục tiêu quản lí phải được xác định
trước, chi phối, dẫn dắt các chủ thể và đối tượng quản lí trong toàn bộ quá
trình hoạt động.
+ Là căn cứ để xây dựng cơ cấu tổ
chức quản lí của doanh nghiệp và là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả của hoạt
động quản lí. Xây dựng cơ quan quản lí phù hợp nhằm đảm bảo cho mục tiêu quản
lí chắc chắn được thực hiện. Cần tránh :
Ø Hệ thống quản lí quá nhỏ, không quản lí, điều khiển được đối tượng
quản lí đạt được mục tiêu đề ra.
Ø Hệ thống quản lí quá cồng kềnh, gây
lãng phí về thời gian, vốn, lao động đạt được mục tiêu nhưng hiệu quả không
cao.
+ Vừa là cơ sở xuất phát, vừa là đích
cuối cùng cần phải đạt được của các quyết định quản lí. Nghĩa là mọi bộ phận,
cán bộ trong hệ thống quản lí phải thực hiện nhiệm vụ của mình để hướng vào
thực hiện mục tiêu chung đã xác định.
+ Xác định hệ thống mục tiêu
quản lý là một căn cứ quan trọng để hình thành hệ thống quản lý.
- Mục tiêu phải xác đáng thì mới đảm
bảo sự phát triển toàn bộ hệ thống. Nếu mục tiêu sai thì dù có đạt được mục
tiêu hệ thống cũng không thể phát triển.
+ Là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả
của hoạt động quản lí: tức là xem có giải quyết được tình huống đó hay không,
giải quyết có nhanh, kịp tiến độ hay không?, chi phí thực hiện hoạt động quản
lí đó cao hay thấp, có đem lại hiệu quả kinh tế hay không: tất cả đều tốt thì
hoạt động quản lí tốt, còn không thì ngược lại.
+ Mục tiêu quản lý là cơ sở của
mọi tác động quản lý từ mục tiêu, người quản lý sẽ đề ra hàng
loạt các giải pháp, các quyết định để thực hiện mục tiêu.
+ Mục tiêu quản lý quy từ lợi
ích của hệ thống xác định đúng và phấn đấu đạt được các mục tiêu
quản lý đã đề ra sẽ đảm bảo được
các lợi ích cơ bản của cá nhân, tập thể và xã hội.
* Phân loại mục tiêu quản lí kinh tế:
- Phân loại theo nội dung hoạt động
trong lĩnh vực quản lý:
+ Mục tiêu kinh tế
+ Mục tiêu chính trị tư
tưởng
+ Mục tiêu tâm lý Xã
hội
+ Mục tiêu khoa học kỹ
thuật, công nghệ.
- Phân loại theo cấp quản lý:
+ Mục tiêu kinh tế Xã
hội chung
+ Mục tiêu của tổ chức, doanh
nghiệp, của ngành và lĩnh vực
+ Mục tiêu của các bộ
phận, các chi nhánh, địa phương
+ Mục tiêu của các cá
nhân.
- Theo tính chất của các mực
tiêu:
+ Mục tiêu chiến lược
+ Mục tiêu sách lược
- Phân loại theo thời hạn:
+ Mục tiêu ngắn hạn:
thường là 1 năm
+ Mục tiêu dài hạn: > 5
năm
+ Mục tiêu trung hạn: 1-
5 năm.
* Căn cứ xác định mục tiêu:
> Căn cứ vào sự vận động của các
quy luật kinh tế khách quan: cung - cầu, giá trị cạnh tranh, lưu thông tiền tệ.
> Căn cứ vào tình hình cụ thể của
hệ thống và nhà quản lí, phải tỉnh táo phân biệt khả năng thực tế hiện có và
khả năng tìm tàng có thể đạt được trong tương lai. Phải có sự đầu tư thêm nhất
định thì mới có thể khai thác, sử dụng hết những tiềm năng đó. Biến tiềm năng
thành khả năng hiện thực, đó cũng là mục tiêu quản lí. Do vậy chủ thể quản lí
phải có tư duy sắc bén linh hoạt, vừa phải có tầm nhìn chiến lược.
> Căn cứ vào các thông tin có liên
quan: trong khi xác định mục tiêu quản lí, chủ thể quản lí phải có đầy đủ thông
tin. Phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác. Có như vậy mới giúp cho việc nhận
thức đầy đủ của chủ thể quản lí, những đòi hỏi của các quy luật kinh tế khách quan
và hiểu rõ những điều kiện và khả năng cụ thể. Sự thiếu thông tin hoặc thông
tin không chính xác đều ảnh hưởng đến độ chính xác của mục tiêu được xác định.
* Các phương pháp xác định mục
tiêu:
- Nhóm các phương pháp tính toán, nghiên cứu (sử dụng công cụ toán học để
xác định mục tiêu của hệ thống)
+ Phương pháp tiếp cận ngoại suy: tức là phải dựa vào việc phân
tích, đánh giá tính hiện thực của mục tiêu, loại trừ những thiếu sót tồn tại đã
nảy sinh trong quá khứ, đưa thêm vào những yếu tố tích cực và khả năng hiện
thực có sẵn để xác định mục tiêu.
+ Phương pháp tiếp cận tối ưu: tức là sử dụng mô hình toán kinh tế
để mô tả đối tượng nghiên cứu bao gồm: hàm mục tiêu và tập hợp các điều kiện
ràng buộc, sao cho thỏa mãn điều kiện chi phí nhỏ nhất và đem lại hiệu quả cao.
-
Nhóm các phương pháp trực quan:
+ Phương pháp chuyên gia: nghĩa là việc tập hợp các ý kiến của các
chuyên gia được mời tham gia xác định mục tiêu quản lí. Tập hợp lại, đem ra
thảo luận, phân tích và chọn lấy 1 ý kiến tối ưu.
+ Phương pháp trò chơi tác nghiệp: Nghĩa là những người tham gia xác
định mục tiêu quản lí được chia thành từng nhóm nhỏ. Mỗi nhóm được đặt vào
cương vị của 1 cán bộ quản lí nhất định và đưa ra các tình huống. Sau đó kết
quả được đưa ra trình bày và tranh luận để tìm ra phương án, mục tiêu tốt hơn
cả.
+ Phương pháp cây mục tiêu (nhóm họp các cấp quản lí):
Ø Cần phân biệt giữa mục tiêu và động
lực quản lí. Động lực của hệ thống quản lí là tổng hợp các động cơ, sức mạnh cá
nhân của những người tham gia. Mục tiêu đúng đắn tự nó đã trở thành động lực,
mục tiêu sai hoặc không phù hợp sẽ triệt
tiêu động lực, không tạo ra sức mạnh của cả hệ thống.
Câu
5: Khái niệm chung
về quản lí và quản lí kinh tế ? Các quy luật chung của quản lí và quy luật
riêng của quản lí kinh tế ?
* Khái niệm chung về quản lí: Trong đời sống KTXH, vấn đề quản lí là một vấn đề hết sức
phức tạp. Vì quản lí có mặt ở tất cả mọi nơi, mọi lúc, mọi công việc, có nhiều
người tham gia như trong SX, trong hoạt động của các tổ chức VH, XH, chính trị,
quân sự,…Số lượng các cá thể, các thành viên tham gia vào các hoạt động, các tổ
chức này càng lớn thì việc quản lí càng phức tạp, trừ 1 số tổ chức đặc biệt như
quân đội, trường học, bệnh viện, các đội thể thao. Do có đặc điểm hoạt động
riêng mà việc quản lí cũng có tính đặc thù và phức tạp nhất định.
- Cho đến nay, về cơ bản mọi người
đều cho rằng: quản lí chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối
hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Vì vậy mà có
thể định nghĩa như sau về khoa học quản lí: quản lí là sự tác động có tổ chức,
có mục đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đã đề
ra.
*Quản lí kinh tế:
Mỗi quá trình sản xuất bao gồm các
yếu tố sau:
- Tiền vốn
- Lao động
- Máy móc thiết bị, công nghệ.
- Nguyên, nhiên vật liệu
- Quản lí
<> 4 yếu tố đầu là phương tiện sản xuất
còn yếu tố quản lí là công việc tổ chức và điều hành của quá trình sản xuất,
đóng vai trò chủ chốt bao trùm các yếu tố khác và toàn bộ quá trình sản xuất.
Vấn đề quản lí được đặt ra ở mọi cấp, mọi khâu trong các bộ phận của nền
kinh tế.
- Định nghĩa: QLKT là sụ tác động có
mục đích từ chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm thực hiện mục tiêu quản
lí đã đề ra trong các hoạt động của nền kinh tế.
* Các quy luật chung của quản lí:
- Hoạt động quản lí luôn luôn là hoạt
động có mục đích.
- Hoạt động quản lí thể hiện mối quan
hệ giữa 2 bộ phận trong 1 tổ chức, một hệ thống quản lí bao gồm bộ phận:
+ Chủ thể quản lí: là một người hay
nhóm người có quyền tác động, điều khiển hoạt động của người khác tức là làm
nhiệm vụ quản lí, điều khiển.
+ Đối tượng quản lí: là bộ phận (số
đông những người còn lại) chịu sự quản lí của chủ thể quản lí.
- Hoạt động quản lí luôn luôn là hoạt
động quản lí con người.
- Hoạt động quản lí là 1 hoạt động
mang tính chủ quan của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhưng phải phù hợp
với các quy luật khách quan của đời sống kinh tế XH.
<> Thực chất của quản lí là người
quản lí phải tạo ra MT mà ở đó mỗi người phải hoàn thành mục tiêu của mình với
chi phí ít nhất và mức độ không thỏa mãn cá nhân là thấp nhất.
- Quản lí xét về mặt công nghệ chính
là sự vận động của thông tin:
SƠ ĐỒ:
- Thông tin trong quản lí gồm thông
tin chỉ đạo hay thông tin xuôi và thông
tin phản hồi hay thông tin ngược. Thông tin chỉ đạo đi từ chủ thể quản lí đến
đối tượng quản lí, thông tin đó chứa các mệnh lệnh và quyết định nhằm điều
khiển, quản lí hệ thống.thông tin phản hồi đi ngược lại, từ đối tượng quản lí
đến chủ thể quản lí nhằm báo cáo, thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh cho chủ thể quản lí, để từ đó hình thành nên các điều chỉnh cần
thiết đối với hoạt động quản lí hệ thống.
* Quy luật riêng của quản lí kinh tế:
Thực chất của QLKT là việc người quản
lí phải tạo ra môi trường mà ở đó mỗi người phải hoàn thành mục tiêu của mình
với mức chi phí ít nhất và mức độ không thỏa mãn cá nhân là thấp nhất.
- Quy luật về sự thay đổi các chức
năng quản lí: Nghĩa là 1 số chức năng tăng lên, một số chức năng giảm xuống khi
cấp quản lí thay đổi.
- Quy luật về sự tập trung chức năng
quản lí.
- Quy luật về sự phù hợp giữa số
lượng những người lao động phục tùng và
khả năng kiểm tra của người lãnh đạo.
(Có quá nhiều chức năng tất yếu sẽ dẫn
đến tình trạng lạm quyền. Đó là tâm lý con người nói chung, muốn nhiều quyền
lợi, đặc quyền đặc lợi, hay thực ra đó là bản chất tư hữu. Do đó cần phải biết
được qluật này để có phân cấp các chức năng quản lý cho các cấp quản lý cho phù
hợp)
Câu
6: Phương
pháp kinh tế trong quản lí ?
* Bản chất:
Là Phương pháp tác động
gián tiếp của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí thông qua lợi ích kinh tế. Phương
pháp kinh tế lấy lợi ích kinh tế làm động lực thúc đẩy con người hành động. Lợi
ích đó thể hiện qua thu nhập của mỗi người lấy lại từ thành quả chung phù hợp
với mức độ đóng góp của họ. Nếu người quản lí quá coi trọng lợi ích chung mà
coi nhẹ lợi ích cá nhân thì sẽ triệt tiêu động lực của họ. Vì vậy mà người quản
lí ở mọi tổ chức phải coi trọng và vận dụng phương pháp kinh tế.
* Vai trò:
- Phương pháp kinh tế
lf phương pháp chủ yếu nhất, tác động thông qua các lợi ích kinh tế,
tạo ra sự quan tâm vật chất của mỗi người và tập thể lao động, tạo
ra động lực kinh tế.
- Là phương pháp tốt
nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
* Nội dung:
Chủ thể quản lí lựa chọn và sử dụng các công
cụ đòn bẩy kinh tế như giá cả, lãi suất, tiền lương, tiền thưởng, lợi nhuận,…để
tác động đến hoạt động của đối tượng quản lí bằng cách: để đối tượng quản lí tự
tính toán thiệt hơn và tự quyết định hoạt động của mình, không có sự can thiệp
của tổ chức.
Tức là người quản lí giao
nhiệm vụ cho đối tượng quản lí và dùng đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người
lao động bằng sự sáng tạo của mình tạo ra 1
lợi ích kinh tế và được hưởng một phần lợi ích tương ứng.
* Cách thực hiện:
- Nhu cầu vật chất là
điều cơ bản về cuộc sống của mọi người. Do vậy đòn bẩy kinh tế phải đủ sức mạnh
để tạo động cơ, động lực thúc đẩy người lao động. Lợi ích kinh tế phải tương
ứng với những cống hiến của họ, giúp thu hút và động viên các thành viên làm
việc tốt hơn cho tổ chức.
- Chủ thể quản lí không
ra mệnh lệnh trực tiếp, mà chỉ định hướng hoạt động cho họ, cung cấp cho họ đầy
đủ những thông tin cần thiết để họ tự lựa chọn hình thức thực hiện và hoàn
thành công việc của mình.
* Ưu điểm:
Trao cho mỗi cá nhân được
quyền tự quyết định hoạt động của mình sao cho có lợi nhất cho mình và cho tổ
chức. Phát huy tài năng, tính sáng tạo và sức lực của mỗi cá nhân.
* Nhược điểm:
Nếu lạm dụng phương pháp
này để dẫn người ta đến chỗ làm ăn phi pháp, phi đạo lí do không định hướng và
kiểm soát được hành vi của mình. Đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích tập thể,
mải mê chạy theo lợi ích vật chất, lợi ích cá nhân mà quên đi đạo lí, luật pháp
và lợi ích chung thậm chí còn có thể bán rẻ tổ chức của mình.
* Cách khắc phục:
- Đảm bảo đời sống vật
chất cho các thành viên của tổ chức
- Tăng cường công tác
giáo dục, nâng cao lương tâm trách nhiệm trong mỗi con người.
- Tạo môi trường để cái tốt
được biểu dương, khen ngợi, cái xấu bị lên án và phê phán.
* Phạm vi áp dụng:
Phương pháp kinh tế chậm
mang lại hiệu quả nhưng hiệu quả tương đối bền nên thường áp dụng trong các tổ
chức hoạt động mang tính lâu dài, ổn định.
Câu
7: Khái niệm, các
yêu cầu đối với quyết định quản lí, trình tự ra quyết định quản lí? Nội dung
các bước ra quyết định quản lí ?
*Khái niệm:
Quyết định quản lí (QĐQL) là hành vi
có tính chỉ thị của chủ thể quản lí để định hướng, tổ chức và kích thích hoạt
động của đối tượng quản lí nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
Như vậy, QĐQL là những mệnh lệnh, chỉ
thị, biện pháp có tính chất bắt buộc của người lãnh đạo hay bộ máy quản lí đối
với đối tượng quản lí. Đó là những hành vi có ý thức và có mục đích.
* Các yêu cầu đối với quyết định quản lý:
- Tính hợp pháp:
+ Không trái pháp luật:tức là không
quy định những điều mà pháp luật đã nghiêm cấm. Nếu ra những quyết định trái
với pháp luật thì những tổ chức không phát triển mà bản thân người ra quyết
định cũng phải chịu trách nhiệm về mặt pháp luật.
+ Đúng thẩm quyền: Việc ra quyết định
pháp luật phải gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi
cấp, mỗi bộ phận và mỗi ng lãnh đạo, quản lí.
+ Đúng trình tự thủ tục: Các quyết
định phải được đại đa số mọi người tham gia bàn bạc, thỏa thuận rồi mới đưa ra quyết
định đảm bảo ra mệnh lệnh mang tính tập trung, dân chủ.
- Tính khoa học: phù hợp với định hướng và mục tiêu
của tổ chức cũng như của các cơ quan các cấp vì bản chất của hoạt động quản lí
là tác động vào người khác để đạt được mục tiêu đề ra. Phù hợp với qui luật
khách quan, các xu thế khách quan và các nguyên tắc khoa học, phù hợp với điều
kiện cụ thể của đối tượng quản lí.
<> Một quyết định được gọi là
khoa học khi quyết định được hình thành từ ý chí chủ quan nhưng phải phù hợp
với các quy luật khách quan.
- Tính hệ thống: Các quyết định đưa ra phải thống
nhất và liên hệ với nhau, bổ sung cho nhau, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các
ngành, các lĩnh vực, giữa quyết định trước và quyết định sau, nhằm đạt tới mục
đích chung. Trong cùng 1 khoảng thời gian các quyết định không được mâu thuẫn,
chồng chéo, phủ định, bài trừ lẫn nhau. Nếu không các quyết định bị bó buộc lẫn
nhau, gây khó khăn cho cấp dưới thực hiện.
- Tính tối ưu: trước mỗi vấn đề đặt ra cho hệ
thống, các cán bộ quản lí có thể xây dựng nhiều phương án khác nhau cùng nhằm
đạt tới mục tiêu. Yêu cầu tính tối ưu nghĩa là quyết định đưa ra phải là quyết
định có phương án tốt nhất mang lại tính hiệu quả cao nhất trong số phương án
có thể có.
- Tính kịp thời: Các quyết định phải đưa ra đúng thời
điểm, đúng đối tượng và tình huống cần thiết. Một quyết định đưa ra quá sớm
hoặc quá muộn so với thời điểm quy định đều không thể có hiệu quả.
- Tính cô đọng, dễ hiểu: Dù được biểu hiện dưới hình thức nào
các quyết định đều phải ngắn gọn, dễ hiểu, để một mặt tiết kiệm thông tin, tiện
lợi cho việc bảo mật và di chuyển, mặt khác làm cho chúng đỡ phức tạp, tránh
làm cho người thực hiện có thể hiểu sai lệch về mục tiêu, phương tiện và cách
thức thực hiện.
- Tính khả thi: Các quyết định phải có khả năng thực
hiện trên thực tế.
- Tính linh hoạt: phản ánh được mọi nhân tố mới trong
lựa chọn quyết định, phản ánh được tính thời đại, xử lí tình huống một cách
linh hoạt không máy móc rập khuôn đáp ứng với sự thay đổi của môi trường.
- Tính kinh tế và tính hiệu quả cao: kết quả đem lại so với chi phí bỏ ra
cho việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định phải cao.
* Trình tự và nội dung các bước ra
quyết định
quản lí:
1) Xác định vấn đề:
- Nhìn nhận vấn đề hợp lí: Khi đứng
trước 1 vấn đề thì cách nhìn nhận vấn đề của mỗi người là khác nhau. Mặt khác,
cách nhìn nhận vấn đề của mỗi người cũng chịu ảnh hưởng bởi những hiểu biết,
kinh nghiệm, khả năng, những mong muốn và cả những thành kiến ở họ trong quá
trình làm việc. Vì vậy phải nhìn nhận vấn đề 1 cách sáng suốt, khách quan, không
được áp đặt theo chủ đích cá nhân. Nếu nhìn nhận vấn đề không đúng đắn sẽ đưa
ra những quyết định sai lầm gây bất lợi cho tổ chức.
- Ai là người ra quyết định:
+ Một quyết định là sự lựa chọn giữa
nhiều khả năng và người quyết định là người chịu trách nhiệm thực hiện sự lựa
chọn đó.
+ Tìm ra những lĩnh vực mà vai trò
của bạn có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả, khi đó bạn phải quyết định và phân
cấp những việc còn lại.
+ Cần hỗ trợ, giám sát, xây dựng sự
tự tin cho người mà bạn cần phân quyền, giữ trao đổi thông tin 2 chiều.
2) Tạo bối cảnh để thành công:
- Mời những người thích hợp tham gia
Nhóm ra quyết định nên có quy mô nhỏ
(thường từ 6- 7 thành viên) vì nếu nhiều thành viên thì sẽ khó thống nhất, còn
ít thì không đảm bảo nhìn nhận vấn đề 1 cách bao quát, toàn diện. Người thích
hợp là những người có hiểu biết, kinh nghiệm, có quyền lợi trong kết quả cuối
cùng.
+ Người có quyền phân bổ nguồn lực và
có tiếng nói quyết định
+ Những thành phần liên quan có: Người
chịu trách nhiệm về kết quả, người triển khai thực hiện quyết định.
+ Những người phản đối: không đồng ý
với những quan điểm đã đưa ra.
+ Những người đề xuất.
+ Các chuyên gia, tổ tư vấn: nên chọn
bên ngoài hệ thống vì họ sẽ đưa ra các ý kiến khách quan, các quan điểm khác
biệt hay các góp ý phê bình hữu ích.
- Bố trí không gian ra quyết định:
+ Nên đa dạng không gian các cuộc họp
tạo cho người ra quyết định có 1 tâm trạng thoải mái, giao tiếp với nhau cởi mở
hơn, dễ hiểu, dễ nắm bắt được tình hình để làm việc được hiệu quả hơn. VD: các quyết
định quan trọng liên quan đến các kí kết làm ăn, hợp đồng thương mại được diễn
ra trong các nhà hàng, khách sạn hoặc cũng có thể kí kết tại 1 khu du lịch nghỉ
mát nào đó.
+ Cách sắp xếp bàn ghế trong phòng
họp như sắp xếp theo hình tròn, hình bầu dục hay thành 2 dãy cũng ảnh hưởng đến
phương pháp thảo luận ra quyết định.
- Xác định khung thời gian:
Thời gian đúng nhất để đưa ra các quyết
định là khi các vấn đề đã được xem xét, thảo luận kĩ lưỡng. Áp lực thời gian
rất có ích, giúp chúng ta nỗ lực tập trung hơn, tránh sự trì hoãn và giảm bớt
các phương án phải xem xét.
- Thống nhất cách ra quyết định:
+ Nhất trí: các thành viên của tổ
chức họp và thảo luận cởi mở, đạt được sự nhất trí với quyết định cuối cùng.
+ Nhất trí có giới hạn: Từng nhóm ra quyết
định khi không được sự nhất trí dù đã cố gắng.
+ Đa số: các thành viên của tổ chức
biểu quyết và bên chiếm đa số thì giải pháp của bên đó được chấp nhận.
- Phương pháp thảo luận trong quá
trình ra quyết định:
Khi thảo luận cần tránh sa vào những phương
pháp bảo vệ quan điểm, nên sử dụng phương pháp tìm hiểu. Đây là quy trình cởi
mở, mọi người gác lại những ý kiến hay sở thích cá nhân để đặt các câu hỏi thăm
dò, khám phá các quan điểm khác nhau để đi đến 1 quyết định hợp lí nhất.
3) Đề xuất các phương án:
Trước hết phải phân tích tình hình để
đưa ra mục tiêu nhằm đánh giá các cơ hội và trở ngại của các ý tưởng. Tập hợp
và lựa chọn ý tưởng tôt nhất và đề xuất phương án.
4) Đánh giá các phương án:
Nhà lãnh đạo dựa trên các chỉ tiêu
đánh giá giá trị các phương án như: chi phí, lợi ích, thời gian, nguồn lực, đạo
đức, tác động tài chính, tính khả thi, các biến số vô hình và các rủi ro để so
sánh, lựa chọn phương án có hiệu quả tổng hợp cao nhất. Thông thường có nhiều
phương án có hiệu quả như nhau nhưng có cơ cấu sản xuất khác nhau, hoặc có ảnh
hưởng lớn đến tâm lí XH, chính trị, lịch sử. Do đó các nhà lãnh đạo phải tự vận
dụng kinh nghiệm, khả năng và các thể chế hiện hành về quản lí để cân nhắc lựa
chọn phương án có hiệu quả tổng hợp cao nhất.
5) Ra quyết định:
Sau khi đã lựa chọn phương án có hiệu
quả nhất, nhà lãnh đạo phải trực tiếp ra quyết định và tiến hành các công việc
nhằm:
- Giảm thiểu các yếu tố không chắc
chắn: nghiên cứu thị trường, tiếp thị thử nghiệm, quan sát, phỏng vấn trực tiếp
khách hàng sử dụng sản phẩm.
- Thu hẹp khoảng cách thời gian: dùng
các nguồn lực tập trung giảm thiểu rủi ro.
- Sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Ra quyết định theo từng giai đoạn.
Câu
8: Khái
niệm và các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lí ? Mối liên hệ giữa cơ cấu tổ
chức quản lí với các chức năng quản lí ?
* Khái niệm:
Cơ cấu tổ chức quản lí là
1 chỉnh thể gồm các bộ phận (đơn lẻ, cá nhân) có chức năng quyền hạn, trách
nhiệm khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành từng cấp,
từng khâu, thực hiện các chức năng quản lí nhất định nhằm đạt mục tiêu định
trước.
* Các yêu cầu đối với cơ cấu tổ
chức quản lí:
- Tính tối ưu, cơ cấu tổ chức quản
lí phải được xây dựng tương ứng với cơ cấu tổ chức XH.
- Tính linh hoạt, số lượng cấp quản
lí hợp lí nhằm đảm bảo tính linh hoạt của cơ cấu tổ chức và phù hợp với thực tế
- Xác định rõ phạm vi, chức năng và
nhiệm vụ quản lí, trên cơ sở đó có sự phân công hợp lí giữa các bộ phận, loại
trừ những hoạt động chồng chéo trùng lặp hoặc không có người phụ trách.
- Về nguyên tắc một bộ phận của cơ
cấu tổ chức có thể đảm nhiệm 1 hoặc 1 số chức năng, nhiệm vụ.
- Xác định rõ mối quan hệ dọc, quan
hệ ngang, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ về nhiệm vụ và hoạt động của các bộ phận
trong cơ cấu tổ chức.
- Bảo đảm tính thiết thực, tính kinh
tế và tính hiệu quả của hoạt động quản lí.
- Tương đối ổn định, song không bảo
thủ, trì trệ, linh hoạt, song không thay đổi liên tục cơ cấu tổ chức quản lí.
* Mối quan hệ:
Mỗi cơ cấu tổ chức quản
lí bao giờ cũng gồm nhiều bộ phận hợp thành. Mỗi bộ phận của cơ cấu tổ chức
quản lí có tính độc lập tương đối, có chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm nhất định.
Mỗi cơ cấu tổ chức quản
lí có 2 mối quan hệ cơ bản:
- Theo quan hệ ngang: Cơ cấu tổ chức
quản lí gồm các khâu quản lí khác nhau. Khâu quản lí là 1 cơ quan quản lí độc
lập, thực hiện 1 số chức năng hay 1 phần chức năng quản lí nhất định và chịu sự
lãnh đạo của 1 cấp quản lí nhất định.
- Theo quan hệ dọc: Cơ cấu tổ chức
quản lí được chia thành các cấp quản lí. Cấp quản lí là 1 thể thống nhất các
khâu quản lí ở cùng 1 bậc trong hệ thống cấp bậc quản lí như: cấp quản lí trung
ương, cấp địa phương. Giữa các cấp quản lí là quan hệ phục tùng của cấp dưới
với cấp trên.
- Cơ cấu tổ chức quản lí thể hiện sự
phân công lao động trong lĩnh vực quản lí, vì bản thân hoạt động quản lí đã trở
thành 1 chức năng XH. Mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức được chuyên môn hóa
trong hoạt động quản lí.
Câu
9: Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả kinh tế
trong quản lí ?
* Bản chất:
Nguyên tắc này đòi hỏi
nhà quản lí phải đưa ra các quyết định quản lí sao cho với 1 lượng chi phí nhất
định có thể tạo ra nhiều giá trị sử dụng và lợi ích lớn nhất để phục vụ con người.
Tiết kiệm và hiệu quả
là vấn đề mang tính quy luật của mọi tổ chức kinh tế – xã hội. Nó
bắt nguồn từ mục tiêu của quản lý tạo ra, tang thêm lợi ích cho con
người, từ sự đòi hỏi của các quy luật khách quan.
* Nội dung:
Tiết kiệm và hiệu quả kinh
tế là 2 mặt của 1 vấn đề. Làm sao để với 1 cơ sở vật chất kĩ thuật, 1 lực lượng
lao động hiện có, một nguồn tài nguyên trong 1 giai đoạn phát triển kinh tế nào
đó có thể sản xuất ra 1 khối lượng của cải vật chất và tinh thần nhiều nhất
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của
người lao động. Vì vậy các quyết định quản lí phải tạo được các thành quả có
lợi nhất cho nhu cầu phat triển của tổ chức. Đòi hỏi người quản lí phải biết
phân tích hiệu quả trong từng tình huống khác nhau, cân đối giữa hiệu quả kinh
tế và hiệu quả XH, đặt lợi ích của tổ chức lên trên lợi ích cá nhân đồng thời
thực hiện tiết kiệm tại mọi cấp, mọi khâu quản lí nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất.
- Hiệu quả là mối quan hệ so sánh sự
chênh lệch giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
-Tiết kiệm là việc chi tiêu và sử
dụng đồng tiền sao cho có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa dịch vụ có
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
+ Muốn tăng hiệu quả thì
phải tăng kết quả và giảm chi phí. Tăng kết quả bằng cách tăng năng suất lao
động, giảm chi phí bằng cách tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm thời gian.
Như vậy, giữa hiệu quả và tiết kiệm có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Hiệu quả
chính là tiết kiệm theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất.
+ Để đạt được yêu cầu
hiệu quả và tiết kiệm trong quản lí kinh tế cần phải giảm thiểu lao động vật
hóa và lao động sống trong việc sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
* Để thực hiện nguyên tắc tiết
kiệm và hiệu quả trong quản lý cần chú ý một số giải pháp chủ
yếu sau:
- Tiết kiệm vật tư bằng cách áp
dụng các quy trình công nghệ tiên tiến, xây dựng các định mức kinh tế
kỹ thuật hợp lý.
- Nâng cao hiệu suất sử dụng công
suất máy móc thiết bị hiện có. Xác định các định mức kinh tế kĩ thuật
hợp lí, khai thác triệt để công suất máy móc thiết bị nhằm khấu hao nhanh.
- Giảm chi phí vật tư bằng cách: Nâng
cao chất lượng sản phẩm chính phẩm, giảm phế phẩm, sử dụng nguyên vật liệu thay
thế và tận dụng phế liệu.
- Tiết kiệm lao động sống bằng cách:
+ Khuyến khích sử dụng lao
động và nguồn lực tại chỗ để sản xuất nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí vận
chuyển.
+ Không ngừng đổi mới cơ
cấu tổ chức quản lí trong nội bộ tổ chức theo hướng tinh giản thực sự vì nhu
cầu công việc và hiệu quả cao.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn đầu tư.
- Sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Câu
10: Khái niệm, ý nghĩa, phân loại các chức năng quản lí ?
* Khái niệm:
> Chức năng quản lí là 1 thể thống
nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lí nảy sinh từ sự phân công,
chuyên môn hóa trong hoạt động quản lí nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản
lí.
> Phân công gắn liền với hiệp tác.
Phân công, chuyên môn hóa càng sâu đòi hỏi sự hiệp tác càng cao, mối liên hệ
càng chặt chẽ với trình tự nhất định giữa các chức năng quản lí.
* Ý nghĩa ( vai trò) của chức năng
quản lí:
1) Toàn bộ mọi hoạt động quản lí đều
thực hiện thông qua chức năng quản lí, nếu không xác định được chức năng quản
lí thì chủ thể quản lí không thể điều hành được hệ thống quản lí. Chức năng
quản lí quyết định sự hình thành cơ cấu tổ chức quản lí.
2) Chức năng quản lí xác định vị trí,
mối quan hệ giữa các bộ phận, các khâu, các cấp khác nhau, gắn liền với các
chức năng xác định nào đó, nếu không có chức năng quản lí thì bộ phận đó không
còn lí do tồn tại.
3) Từ những chức năng quản lí mà chủ
thể xác định các nhiệm vụ cụ thể, thiết kế bộ máy và bố trí con người phù hợp.
4) Căn cứ vào chức năng quản lí mà
chủ thể quản lí có thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh sự hoạt động
của mỗi bộ phận và toàn bộ hệ thống quản lí.
5) Mỗi con người trong hệ thống quản
lí đều phải hoạt động theo những chức năng quản lí cụ thể của mình, chủ thể
quản lí theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ. Các hoạt
động đó sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống quản lí hướng vào mục
tiêu chung.
* Phân loại các chức năng quản lí:
a) Chức năng dự báo:
- Là chức năng đầu tiên của quá trình
quản lí, có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động của
toàn bộ hệ thống. Nếu dự báo đúng sẽ mang lại kết quả và thành công lớn, ngược
lại nó sẽ gây ra sự tổn hại cho sự phát triển của hệ thống.
- Dự báo là việc phán đoán để nhận
biết trước các hiện tượng xảy ra trong tương lai có liên quan đến hệ thống quản
lí. Dự báo để nhận thức cơ hội, làm cơ sở cho việc phân tích, lựa chọn các
phương án hoạt động hoặc lường hết các nguy cơ có thể xảy ra để ứng phó với sự
thay đổi của môi trường tác động vào hệ thống.
- Dự báo giúp chúng ta xác định mục
tiêu quản trị.
b) Kế hoạch hóa: là chức năng cơ bản nhất trong số
các chức năng quản lí, nó bao gồm việc xác định mục tiêu và xây dựng chương
trình hoạt động nhằm đạt mục tiêu quản lí trong thời gian nhất định. Thực chất
kế hoạch hóa là quá trình xem xét: làm cái gì, làm ở đâu, làm như thế nào, khi
nào làm và ai làm ?.
- Nhận thức cơ hội: xem xét tình hình
thị trường, nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, phân tích thực trạng hệ
thống nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch, đây được coi
là căn cứ cơ bản.
- Xác định mục tiêu: Từ mục tiêu cơ
bản, ta xác định mục tiêu cụ thể, mục tiêu ưu tiên cho từng thời kì. VD, doanh
thu, sản lượng phân cho các tháng trong năm.
- Xem xét các tiền đề để lập kế
hoạch.VD: thay đổi công nghệ, nguồn LĐ.
- Xác định các phương án, kế hoạch.
- So sánh để lựa chọn phương án tối
ưu.
- Lập kế hoạch hỗ trợ, VD: kế hoạch
vốn, đào tạo cán bộ, nguyên- nhiên vật liệu.
- Lượng hóa các chỉ tiêu kế hoạch
bằng kế hoạch tài chính.
c) Tổ chức: là việc thiết lập bộ máy quản lí bao
gồm việc tuyển chọn, đánh giá cán bộ, phân công nhiệm vụ, quyền hạn cho các bộ
phận và nhân viên, bố trí hợp lí cán bộ vào các chức năng công tác nhằm phát
huy năng lực tối đa của từng cá nhân.
- Phân chia mục tiêu chung thành mục
tiêu cụ thể; phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn là cơ sở thiết lập cơ cấu
tổ chức.
- Phối hợp: tạo lập mối quan hệ theo
hàng ngang: hỗ trợ phối hợp giữa các khâu trong quản lí; hàng dọc: giữa cấp
trên với cấp dưới. Sự phối hợp là cơ sở vận hành, cơ chế vận hành tổ chức bộ
máy và vận hành cả hệ thống.
d) Chức năng lãnh đạo (chỉ huy): gồm 2 chức năng cơ bản là chức năng
phối hợp và chức năng điều chỉnh.
- Chức năng phối hợp: là sự phối hợp
hoạt động, tạo lập mối quan hệ giữa các chức năng đã được chuyên môn hóa.
- Chức năng điều chỉnh: nhằm sửa chữa
các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động của hệ thống. Muốn điều chỉnh
có hiệu quả phải thường xuyên thu thập thông tin về sự chênh lệch giữa hoạt
động thực tại của hệ thống và các thông số đã quy định thông qua khâu kiểm tra.
Việc điều chỉnh tuân theo nguyên tắc sau:
+ Điều chỉnh phải cân nhắc, khi cần
thiết cần điều chỉnh kịp thời để nắm bắt thời cơ, tránh bảo thủ.
+ Điều chỉnh đúng mức, không tùy tiện
gây ra các hậu quả xấu, tùy điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án cho phù hợp.
e)
Chức năng kiểm tra, đánh giá:
-
Kiểm tra là hoạt động nhằm đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống, kiểm tra
mang tính đo lường, kiểm tra công nhân, nguyên-nhiên vật liệu, đo lường các sai
lệch nảy sinh trong thực tế so với mục tiêu và kế hoạch đề ra.
- Đánh giá nhằm cung cấp cho cơ quan
quản lí các thông tin để đánh giá đúng tình hình hoạt động của hệ thống và dự
kiến bước phát triển mới. Khi đánh giá hoạt động quản lí thì phải có quan niệm
toàn diện, nghĩa là phải xét trên tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, xã hội,
môi trường.
<> Các chức năng quản lí tạo
thành hệ thống thống nhất, mỗi chức năng vừa có sự độc lập tương đối, vừa có
mối quan hệ lệ thuộc nhau.
Câu
11: Phương pháp giáo dục trong quản lí ?
*Bản chất: là sự tác động của chủ thể quản lí
tới tâm lí, tư tưởng, tình cảm của đối tượng quản lí. Tức là dựa vào uy tín của
người quản lí để lôi cuốn mọi người trong tổ chức tích cực tham gia công việc.
* Nội dung:
- Nhà quản lí vận dụng các quy luật,
nguyên tắc tâm lí và giáo dục, nhờ đó người quản lí nắm được tâm tư, tình cảm,
nguyện vọng, nhu cầu, mong muốn, đạo đức, lí tưởng của mỗi người trong tổ chức.
Từ đó có các biện pháp tạo ra niềm say mê, phấn khởi, ý thức trách nhiệm và
tinh thần sáng tạo đối với công việc của người lao động.
- Động cơ làm việc của mỗi ngừi là
mong muốn được thực hiện công việc theo cách nhất định. Sự mong muốn này được
thúc đẩy bởi nhu cầu bên trong của mỗi người kết hợp với sự tác động bên ngoài
của người quản lí. Từ nhu cầu đến động cơ làm việc của mỗi người, hình thành 1
quá trình tâm lý với các bước: Nhu cầu, chuẩn mực, mục đích, kế hoạch, năng lực
và động lực.
- Động lực là yếu tố quyết định sự
vận động, phát triển của toàn bộ hệ thống quản lí nhằm đạt được mục tiêu. Động
cơ làm việc của mỗi người là thuộc về tâm lý, tinh thần của mỗi người, chịu ảnh
hưởng rất nhiều các yếu tố khác nhau và rất khó nhận biết. Các nhà tâm lý cho
rằng, một công việc tạo động cơ thúc đẩy con người làm việc cần chứa các yếu tố
sau: sự thành đạt, sự công nhận, khả năng thăng chức, sự thách thức, tinh thần
trách nhiệm, khả năng phát triển và tất nhiên không thể tách rời lợi ích kinh
tế. Người quản lí có thể hiểu được động cơ làm việc của đối tượng quản lí bằng
nhiều cách khác nhau, cách tốt nhất vẫn là làm việc gần gũi với họ. Mặt khác,
uy tín của người lãnh đạo cũng có tác động rất lớn đến hoạt động của các thành
viên trong tổ chức, người quản lí cũng phải biết thiết lập, giữ gìn uy tín của
mình.
* Cách thực hiện:
- Người lãnh đạo phải luôn tu dưỡng
đạo đức, có lối sống lành mạnh, tôn trọng người khác, thường xuyên nâng cao
trình độ, trao dồi kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn,
năng lực tổ chức lãnh đạo và là 1 tấm gương sáng luôn luôn coi quyền lợi của
tập thể cao hơn quyền lợi cá nhân.
- Người lãnh đạo phải nắm được tâm
tư, tư tưởng, động cơ làm việc của người lao động để có cách điều khiển họ 1
cách tốt nhất, giao cho họ những công việc phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
* Ưu điểm:
- Khắc phục được nhược điểm của phương
pháp kinh tế và phương pháp tổ chức-hành chính.
- Khi sử dụng phương pháp kinh tế,
nếu người quản lí dùng tiền để điều khiển người lao động thì khi bị hết tiền
hoặc người bên ngoài tổ chức có nhiều tiền hơn, mua chuộc, điều khiển họ thì
cán bộ cấp dưới sẽ chạy theo lợi ích cá nhân, không trung thành với cán bộ cấp
trên, thậm chí còn bán rẻ tổ chức của mình cho người có nhiều tiền. Phương pháp
giáo dục dùng tình cảm, uy tín của người lãnh đạo để loại trừ những khả năng
xấu xảy ra, tạo ra sự trung thành của người lao động đối với tập thể.
- Khi sử dụng phương pháp tổ chức- hành
chánh, nếu người quản lí dùng quyền lực để ra mệnh lệnh, bắt buộc người cấp
dưới phục tùng sẽ tạo ra khoảng cách giữa cấp trên và cấp dưới. Tạo cho họ 1
tâm trạng ấm ức, miễn cưỡng khi làm việc, làm cho họ không có niềm say mê, sáng
tạo, tự nguyện làm việc. Phương pháp giáo dục đi sâu vào đời sống tình cảm của
con người, khám phá tư tưởng thúc đẩy con người say mê làm việc, cống hiến hết
năng lực của mình để đạt hiệu quả cao nhất.
* Nhược điểm:
- Tạo ra những người lãnh đạo chiều
lòng cấp dưới, quên đi nhiệm vụ của mình.
- Nếu lạm dụng phương pháp tâm lý
hoặc người quản lí thiếu gương mẫu, nói một đằng làm một nẻo, làm mất lòng tin
đối với cấp dưới thì sẽ gây ra phản tác dụng. Khi đó họ sẽ không tin bất cứ
điều gì ở người quản lí nữa.
* Cách khắc phục: Sử dụng vừa phải và sự quan tâm, tìm
hiểu cấp dưới là thật lòng, đồng thời kết hợp với các phương pháp tổ chức hành
chính và phương pháp kinh tế.
* Phạm vi áp dụng: sử dụng trong quản lí mọi tổ chức,
nhất là các tổ chức XH.
Câu
12: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ quản
lí kinh tế ?
* Bản chất:
Là sự phân chia quyền
hạn, trách nhiệm giữa các cá nhân, các cấp quản lí trong hệ thống. Nó là nguyên
tắc cơ bản để tổ chức và điều hành hoạt động của mọi cơ quan nhà nước và mọi tổ
chức kinh tế. Phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản
lý cũng như yêu cầu và mục tiêu quản lý.
* Nội dung:
Tập trung và dân chủ là 2
mặt của một thể thống nhất. Tập trung có nghĩa là thống nhất quản lí từ 1 trung
tâm. Dân chủ có nghĩa là tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của 1 tập thể và cá
nhân người lao đông trong hoạt động SX kinh doanh. Nội dung của nguyên tắc là
phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ. Tập
trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải được thực hiện trong khuôn khổ tập
trung. Nghĩa là phải xác định hợp lí ranh giới về quyền hạn và trách nhiệm giữa
cấp trên và cấp dưới trong hệ thống quản lí. Cấp trên không được can thiệp quá
sâu vào công việc cấp dưới. Phải đảm bảo cho cấp dưới quyền chủ động, phát huy
tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của mình. Mặt khác cấp dưới phải có nghĩa vụ tôn
trọng pháp luật, không được dân chủ quá trớn, nhằm tránh tạo nên sự rối loạn
trong phát triển.
Trong quản lí kinh tế
nguyên tắc tập trung dân chủ đảm bảo sự thống nhất quản lí của nhà nước đối với
các hoạt động kinh tế thông qua vai trò điều tiết của nhà nước.
- Yếu tố tập trung được thể hiện qua
3 mặt:
+ Phân bố các nguồn lực
trong hệ thống một cách có hiệu quả.
+ Phân phối một cách công
bằng các sản phẩm làm ra.
+ Đảm bảo sự ôn định và
tăng trưởng kinh tế.
- Yếu tố dân chủ thể hiện qua 3 mặt:
+ Đảm bảo sự cân đối đồng
bộ, toàn bộ nền kinh tế, các ngành, các DN và các thành phần kinh tế.
+ Bảo đảm quyền tự do
kinh doanh của các DN.
+ Đảm bảo dân chủ trong
công tác quản lí kinh tế, thu hút đông đảo quần chúng tham gia vào công tác
quản lí.
* Biểu hiện của tập trung:
- Thông qua hệ thống pháp luật
- Thực hiện chế độ một thủ
trưởng
* Biểu hiện của dân chủ:
- Xác định rõ vị trí, trách
nhiệm, quyền hạn của các cấp trong hệ thống quản lý.
- Thực hiện đầy đủ chế độ
hoạch toán kinh doanh.
- Xây dựng hệ thống kinh tế
nhiều thành phần, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại (chấp nhận cạnh
tranh và mở cửa)
- Kết hợp quản lý theo ngành
với quản lý theo điạ phương
=> Đây là 1 nguyên tắc rất quan
trọng của quản lí, nó có tính khách quan, phổ biến, tổng quát song thực hiện không
đơn giản, phụ thuộc vào bản lĩnh, phẩm chất đạo đức và phong cách của người
quản lí.
=> Phương hướng cơ bản thực
hiện nguyên tắc tập trung – dân chủ trong quá trình đỏi mới cơ chế
quản lý kinh tế ở Việt Nam là: Thực hiện và nâng cao hiệu lực quản
lý tập trung, thống nhất các nhà nước trên cơ sở phát huy đầy đủ
quyền chủ động của các địa phương và quyền tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doah của các doanh nghiệp.
Câu
13: Khái niệm, vai trò, yêu cầu và phân loại thông tin
quản lý ?
* Khái Niệm:
- Thông tin quản lí là những thông
điệp, tin tức được nhận thức bởi chủ thể quản lí và có ích cho hoạt động quản
lí.
- Bản chất: thông tin quản lí gồm tất
cả những thông tin thu thập từ bên trong và bên ngoài của hệ thống nhằm phục vụ
cho việc ra mệnh lệnh và ra các quyết định quản lí.
* Vai trò:
- Mọi thông tin quản lí đều gắn liền
với quyết định quản lí nhằm soạn thảo quyết định quản lí và bản thân quyết định
quản lí cũng là 1 dạng thông tin. Vì vậy nhiều nhà khoa học đã coi thông tin quản
lí như hệ thần kinh của hệ thống quản lí, có mặt và có tác động đến tất cả mọi
khâu của quá trình quản lí.
- Thông tin gắn liền với quyền uy
lãnh đạo, thông tin là phương tiện công cụ của quyền lực mang lại trật tự cho
hệ thống.
Ø Nếu bước đầu thiếu thông tin hoặc
thông tin không chính xác về hệ thống cần quản lí thì chủ thể quản lí không thể
đề ra được mục đích cho hoạt động quản lí của mình.
* Phân loại thông tin:
a) Phân loại theo hình thức thể hiện
thông tin:
- Lời nói: Nhiều công trình nghiên
cứu đã cho biết đến 70% thông tin chỉ thị của cấp trên xuống cấp dưới được thực
hiện bằng lời nói. Ưu điểm: Truyền đạt nhanh, dễ giải thích, hiệu quả truyền
đạt cao. Nhược điểm: dễ biến dạng, gây nhiễu thông tin nếu chuẩn bị và tổ chức
truyền thông tin k tốt có thể gây phản tác dụng.
- Văn bản (chữ viết) là hình thức được
sử dụng rộng rãi. Ưu điểm: rõ ràng, tránh sai lạc và có thể kiểm soát được, người
nhận người gửi đều có điều kiện nghiên cứu kĩ thông tin, có thể truyền đạt cho
nhiều người ở những địa điểm khác nhau. Nhược điểm: thông tin thường được soạn
thảo rất lâu, mất nhiều thời gian, người tiếp thu cần giải thích thì khó giải
thích và mất nhiều thời gian.
- Ngôn ngữ cơ thể: như cử chỉ, thái
độ, vẻ mặt, ánh mắt hoặc các phương tiện thông tin khác như mật mã, hình ảnh,
sơ đồ, kí hiệu, quy ước,…Ưu điểm: được sử dụng phong phú và trong 1 số trường
hợp bắt buộc phải sử dụng thì có hiệu quả cao như các tín hiệu giao thông.
Nhược điểm: truyền đạt thông tin không được nhiều người.
b) Phân loại theo nguồn phát ra thông
tin.
- Thông tin chính thức: tồn tại dưới
dạng mệnh lệnh quản lí, báo cáo, sổ sách chính thống của tổ chức. Thông tin
chính thức gắn liền với chức năng của hệ thống quản lí và nó đảm bảo tính thống
nhất của hệ thống. Do vậy, thông tin chính thức mang tính bình đẳng trong
truyền đạt và tiếp nhận.
- Thông tin không chính thức (dư
luận): là những thông tin được hình thành và lan truyền theo các quan hệ không
chính thức. Được hình thành và truyền đạt 1 cách tự nhiên trong tổ chức nên không
thể dùng ý chí chủ quan để loại trừ nó, và dễ bị bóp méo trong quá trình truyền
tin. Đứng trước những dư luận mang tính chất không tích cực thì phải đứng ra
giải thích cho mọi người hiểu, không mang lại những bất lợi cho người quản lí.
c) Phân loại theo phương hướng chủ
động của thông tin trong hệ thống:
- Thông tin mang tính chất chỉ thị.
+ Thông tin ngang: là thông tin giữa
các bộ phận chức năng của cùng 1 cấp quản lí.
+ Thông tin đan chéo: là thông tin
giữa các khâu chức năng khác nhau của các cấp khác nhau mà giữa họ không có mối
quan hệ trực tiếp.
d) Phân loại theo mối quan hệ với hệ
thống thông tin:
- Thông tin bên trong hệ thống: là thông
tin phục vụ cho công tác quản lí trong hệ thống dưới dạng thông tin mật.
- Thông tin bên ngoài: bao gồm những thông
tin từ bên ngoài môi trường tác động vào hệ thống và thông tin từ hệ thống ra
bên ngoài.
* Yêu cầu:
- Thông tin phải chứa thông điệp,
mang tin tức tới cho người nhận.
- Có địa chỉ người gởi, người nhận rõ
ràng.
- Có tính hữu ích: phải có tác dụng
giúp cho người nhận thông tin ra các quyết định quản lí, làm thay đổi trạng
thái bất định của hệ thống.
- Tính chính xác: hệ thống thông tin phải
phản ánh đúng tình hình thực tế và phải được thu thập từ các nguồn tin xác
đáng, có căn cứ và sức thuyết phục cao. Nếu không khó có thể giúp lãnh đạo đưa
ra được những quyết định và sách lược đúng đắn.
- Tính bảo mật: hệ thống thông tin
phải đảm bảo tính bảo mật. Thông tin cũng là 1 nguồn lực SX, DN cần phải lưu ý
đến việc bảo mật thông tin vì những thông tin quan trọng của cấp trên nếu bị lộ
ra có thể tổn thất cho DN.
- Tính kịp thời: kết quả của hệ thống
thông tin cần phải cung cấp cho các nhà quản lí một cách kịp thời phục vụ cho
công việc. Nếu không sẽ đưa lại những thiếu hụt, yếu kém, lỡ thời cơ, dẫn tới
những hậu quả không lường trước được trong quá trình quản lí.
Câu
14: Cơ cấu tổ chức quản lí kiểu ma trận ?
* Bản chất:
Là cơ cấu tổ chức quản lí
hiện đại dựa trên cơ sở cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chương trình – mục tiêu.
Khi trong tổ chức xuất hiện những mục
tiêu mới, đề án mới hay sản xuất thử những sản phẩm mới thì cơ cấu trực tuyến- chức
năng có thể chuyển đổi thành cơ cấu ma trận. Tức là khi xuất hiện những mục
tiêu mới thì nhóm thực hiện chương trình này được thành lập, nhóm này được trao
quyền hạn, trách nhiệm và điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện chương
trình này và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của 1 nhà lãnh đạo cao nhất trong tổ chức. Các nhân viên làm việc trong
các đề án được điều động từ các bộ phận trong tổ chức và khi đề án kết thúc họ trở về vị trí công tác cũ.
* Đặc điểm:
Ngoài những người
lãnh đạo theo các tuyến và các bộ phận chức năng, còn có những
người lãnh đạo dự án phối hợp hoạt động của các bộ phận để thực
hiện một dự án nào đấy.
Người lãnh đạo dự án
được quyền lự chọn các cá nhân và bộ phận có liên quan ở các bộ
phận chức năng và các tuyến để thực hiện dự án. Những cá nhân và
bộ phận đó chịu sự lãnh đạo của người lãnh đạo dự án trong thời
gian thực hiện dự án. Sau khi hoàn thành dự án, các bộ phận, cá nhân
tham gia tham gia dự án trả về đơn vị của mình.
* Ưu điểm:
- Dễ thành lập để đáp ứng yêu cầu của
các đề án mới. Khi đề án kết thúc thì đề án cũng dễ dàng giải tán mà không gây
ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức chung của tổ
chức.
- Tập hợp nhanh, lựa chọn được các
chuyên gia có kinh nghiệm xử lí công việc hiệu quả ở các bộ phận trực tiếp,
chức năng.
* Nhược điểm:
- Làm cho bộ máy quản lí trở nên cồng
kềnh, khó vận hành.
- Chỉ được áp dụng khi thực hiện các
mục tiêu ngắn gọn. Nếu diễn ra trong thời gian dài sẽ gây xáo trộn trong hệ
thống.
* Phạm vi áp dụng: áp dụng trong các trường hợp nghiên
cứu, chế tạo sản phẩm mới, công nghệ mới. Các đề án mang tính đột xuất, những
mục tiêu ngắn hạn được sử dụng phổ biến trong các trường đại hoc, các viện
nghiên cứu,…
Câu
15: Khái niệm, vai trò và các yêu cầu đối với
cán bộ quản lí kinh tế ?
* Khái Niệm: là các cá nhân thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ quản lí nhất định trong bộ phận quản lí. Cán bộ quản lí có
quyền và trách nhiệm nhất định tương ứng với vị trí của họ trong bộ máy quản
lí.
* Vai trò:
- Cán bộ quản lí giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong hệ thống, hoạt động của họ có khả năng quyết định sự thành
công hay thất bại của hệ thống quản lí. Điều này đòi hỏi người cán bộ quản lí
phải phát huy năng lực cá nhân, tính sáng tạo, khả năng quản lí và chọn lọc
thông tin để có được quyết định quản lí đúng đắn và hiệu quả. Người cán bộ quản
lí phải có bản lĩnh, có tri thức và năng động trên cơ sở nắm vững và vận dụng
quy luật khách quan cũng như các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển
kinh tế XH của nhà nước.
- Cán bộ quản lí là người định hướng xây
dựng hệ thống, có khả năng liên kết, phối hợp các hoạt động để thực hiện các
chiến lược định hướng, mục tiêu.
* Các yêu cầu đối với cán bộ quản lí
a) Yêu cầu về phẩm chất chính trị:
- Yêu cầu này đòi hỏi mỗi người cán
bộ quản lí phải có quan điểm, lập trường và bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên
định, nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong
từng giai đoạn nhất định. Biết vận động quần chúng, biến nhận thức chính trị
của mình thành nhận thức của mọi người, tạo lòng tin và lôi cuốn mọi người cùng
tham gia. Có những thói quen, hành động tốt đẹp vì lợi ích không chỉ của bản
thân mà còn của tập thể XH.
- Cán bộ quản lí ở cấp càng cao, phạm
vi ảnh hưởng càng lớn thì đòi hỏi trình độ, phẩm chất và bản lĩnh chính trị
càng vững vàng.
b) Yêu cầu về kiến thức pháp luật:
Vì nguyên tắc đầu tiên của quản lí là
phù hợp pháp luật và các thông
lệ XH. Do đó, cán bộ phải thường xuyên cập nhật thông tin và quy định pháp luật,
nếu nhà nước cho phép thì làm, còn nhà nước không cho phép thì vẫn phải tìm
hiểu giới hạn của nó để có những hiểu biết nhất định về pháp luật, nhất là những ngành luật có liên quan đến chuyên môn,
ngành nghề của mình sao cho các quyết định của họ phù hợp với pháp luật.
c)Yêu cầu về chuyên môn:
- Trình độ cao và sự am hiểu tường
tận chuyên môn của ngành mình sẽ giúp cán bộ quản lí hoạch định chiến lược phát
triển tổ chức đúng hướng và tổ chức thực hiện mục tiêu quản lí có hiệu quả
nhất. Yêu cầu về chuyên môn đòi hỏi người cán bộ quản lí:
- Phải hiểu sâu sắc nhiệm vụ, mục
tiêu, phương hướng phát triển của hệ thống do mình phụ trách.
- Biết lường trước mọi tình huống có
thể xảy ra cho hệ thống và có biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Biết dồn đúng tiềm lực vào các khâu
xung yếu của hệ thống, biết tận dụng các thời cơ có lợi.
d) Yêu cầu về năng lực tổ chức:
- Cán bộ quản lí phải có bản lĩnh,
nhạy bén với tình hình, linh hoạt và khả năng quan sát nắm bắt được các nhiệm
vụ từ tổng thể đến chi tiết để điều khiển hệ thống hoạt động đồng bộ, có hiệu
quả.
- Cán bộ quản lí phải biết làm cái gì
và làm như thế nào. Nghĩa là sắp xếp đúng người đúng việc, xử lí tốt các mối
quan hệ trong và ngoài hệ thống.
- Phải biết tùy vào tình hình thực tế
ở tổ chức /doanh nghiệp và từng đối tượng mà mình quản lí để lựa chọn các phương
pháp quản lí và đưa ra các quyết định quản lí phù hợp.
e) Yêu cầu về phẩm chất đạo đức và
tác phong
- Đạo đức:
+ Người cán bộ lãnh đạo phải có lối
sống lành mạnh, có văn hóa, thể hiện sự giao tiếp ôn hòa, tôn trọng người khác,
sử dụng những từ ngữ lịch sự, nhã nhặn với cấp dưới và các đối tác.
+ Luôn đặt lợi ích tập thể lên trên
lợi ích cá nhân, chỉ đòi hỏi những gì tương ứng với đóng góp của mình.
+ Người cán bộ lãnh đạo phải có đạo
đức vì: đây là cơ sở tạo ra uy tín của người cán bộ quản lí, là điều kiện quan
trọng cần phải có để biến quyền uy tổ chức giao cho thành quyền lực thực tế của
mình.
- Tác phong: Thể hiện qua phương pháp
và cách ứng xử để thực hiện nhiệm vụ. Muốn quản lí và động viên được người khác
thì phải có tác phong khoa học, nói đi đôi với làm, tác phong quần chúng. Tác
phong quần chúng đòi hỏi người cán bộ xuất phát từ quần chúng, vì quyền lợi
quần chúng, tranh thủ được sự ủng hộ của quần chúng. Muốn vậy người cán bộ quản
lí phải biết lắng nghe quần chúng, thuyết phục quần chúng và tin yêu quần
chúng.
MỤC LỤC
Câu
1: Cơ cấu tổ chức quản lí kiểu trực tuyến
- chức năng ?