Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô. Theo Nghị định này, quy định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cấp huyện, như sau:
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cấp huyện (Điều 8, Điều 13)
– Văn phòng Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Tối đa 01 xe/01 đơn vị để phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô; trường hợp hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 03 xe. Trường hợp hợp nhất Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 02 xe;
– Trường hợp đơn vị quy định nêu trên có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cần thiết phải trang bị thêm xe ô tô, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định bổ sung định mức tối đa 01 xe/01 đơn vị.
– Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý xe ô tô tập trung để bố trí phục vụ công tác chung cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác.
Ngoài ra, Nghị định số 04/2019/NĐ-CP cũng quy định rõ: Đơn vị thuộc cấp huyện không thuộc quy định nêu trên không được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung; trường hợp có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác.
2. Những chức danh được sử dụng xe ô tô chung ở cấp huyện
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP thì các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,2 được sử dụng xe ô tô chung để phục vụ công tác. Cụ thể:
– Đối với UBND: Căn cứ Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BNV ngày 22/7/2014 của Bộ Nội vụ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang thì ngoài chức danh Chủ tịch UBND cấp huyện, chỉ có chức danh Phó Chủ tịch UBND cấp huyện ở các thành phố thuộc tỉnh (là đô thị loại 2) mới thuộc trường hợp được sử dụng xe ô tô chung phục vụ công tác.
– Đối với HĐND: Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành, thì ngoài chức danh Chủ tịch HĐND cấp huyện, chỉ có chức danh Phó Chủ tịch HĐND ở các thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại 2 mới được sử dụng xe ô tô chung phục vụ công tác.
– Đối với Huyện, thị xã, thành ủy: Căn cứ Quyết định số 128-QĐ/TW, ngày 14-12-2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị thuộc Đảng, Mặt trận và các đoàn thể (Công đoàn, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh), từ Trung ương đến cơ sở, thì: Bí thư, Phó Bí thư cấp huyện, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại 2 thuộc trường hợp được sử dụng xe ô tô chung phục vụ công tác. Các chức danh còn lại không thuộc đối tượng được sử dụng xe ô tô chung để phục vụ công tác.
Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP của Chính phủ cũng quy định trong trường hợp cần thiết do yêu cầu công tác cần bố trí xe ô tô cho các đối tượng không thuộc quy định nêu trên đi công tác thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước xem xét, quyết định bố trí xe phục vụ công tác.