Giấy viết tay và cấp việc cấp GCN; Căn cứ xác định mục đích sử dụng đất khi cấp GCN QSD đất

NGUYỄN VĂN BÁCH
7/14/2017

1. Hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 đã quy định về việc cấp GCN đối với chuyển nhượng QSD đất chỉ bằng giấy viết tay.

- Khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũng quy định đối với những trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008 mà đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận thì vẫn có thể làm hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định: Ngoài những trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy tay trước thời điểm ngày 01/1/2008 như quy định tại tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì đối với những trường hợp sử dụng đất do chuyển nhượng bằng giấy tay từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 (ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực) cũng sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, những trường hợp này, cá nhân, hộ gia đình phải có các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/015 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Đó là những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Trước đây hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003 đã quy định về việc cấp GCN đối với chuyển nhượng QSD đất chỉ bằng giấy viết tay: Khoản 1 Điều 11 Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định: Đối với các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 1/7/2004 (ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực) chỉ bằng giấy tay thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Căn cứ xác định mục đích sử dụng đất khi cấp GCN QSD đất QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất

Căn cứ xác định mục đích sử dụng đất khi cấp sổ đỏ bao gồm:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận.

- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp không có các giấy tờ trên thì xác định mục đích sử dụng đất khi cấp sổ đỏ theo các quy định sau:

- Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.

- Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

- Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện theo quy định sau đây:

+ Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó;

+ Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.

+ Trường hợp đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 01/7/2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.


Xem thêm