Bồi thường đất rừng khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định theo Luật đất đai năm 2013.
- Đất rừng đủ điều kiện bồi thường về đất là đất không thuộc trường hợp thuê đất có trả tiền thuê đất hàng năm, có GCNQSDĐ hoặc nếu như chưa được cấp GCNQSDĐ thì phải có đủ các điều kiện theo quy định về cấp GCNQSDĐ trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013.
- Việc bồi thường đất rừng được giao cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất (là rừng tự nhiên) và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không phải nộp tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 76 và Khoản 1 và Khoản 2 Điều 82 của Luật đất đai năm 2013. Khoản 2 Điều 54 của Luật đất đai năm 2013 quy định đất rừng được giao đất cho hộ gia đình, cá nhân mà không thu tiền sử dụng đất.
- Đất rừng đủ điều kiện bồi thường về đất là đất không thuộc trường hợp thuê đất có trả tiền thuê đất hàng năm, có GCNQSDĐ hoặc nếu như chưa được cấp GCNQSDĐ thì phải có đủ các điều kiện theo quy định về cấp GCNQSDĐ trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013.
- Việc bồi thường đất rừng được giao cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất (là rừng tự nhiên) và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không phải nộp tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 76 và Khoản 1 và Khoản 2 Điều 82 của Luật đất đai năm 2013. Khoản 2 Điều 54 của Luật đất đai năm 2013 quy định đất rừng được giao đất cho hộ gia đình, cá nhân mà không thu tiền sử dụng đất.
----------------------*****--------------------------
Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013.
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013.
Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
Xem thêm:
- Tình huống thực tế thông qua tư vấn Luật đất đai của Công ty Luật Minh Gia.
- Tình huống tư vấn Mức bồi thường đất rừng 50 năm khi nhà nước thu hồi (Công ty Luật Minh Khuê).