Một số chính sách phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch:
Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam (Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 07/04/2009), Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020 (Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 08/06/2009), Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020 (Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012).
Đến hết năm 2014, tỷ lệ đô thị hóa cả nước đạt khoảng 34,5% (tăng 1,03% so với năm 2013).
Năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 35.7%, tăng 1.2% so với năm 2014. Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung xây dựng đô thị đạt 100%, quy hoạch xây dựng nông thôn đạt 98.2%.
Tính đến tháng 12/2015, cả nước có 787 đô thị, trong đó có 02 đô thị đặc biệt, 15 đô thị loại I, 25 đô thị loại II, 42 đô thị loại III, 75 đô thị loại IV và 628 đô thị loại V. Các chỉ tiêu về tỷ lệ đô thị hóa, hạ tầng kỹ thuật đô thị đều có chuyển biến tích cực.
Năm 2016, ngành Xây dựng sẽ phấn đấu đạt tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 36.8%, tỷ lệ quy hoạch vùng tỉnh đạt 100%, quy hoạch chung đô thị đạt 100%. Quy hoạch phân khu đạt khoảng 75%, quy hoạch chi tiết đạt khoảng 35%, quy hoạch xây dựng nông thôn đạt 100%.
Tỷ lệ đô thị hóa một số tỉnh:
Năm 2015, Bình Dương tỷ lệ đô thị hóa đạt 76,9% (tăng 0,1% so với năm 2014); tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung xây dựng đô thị đạt 91,6%%; quy hoạch phân khu được phê duyệt đạt 73,1% (tăng 12,1% so với năm 2014); tỷ lệ xã hoàn thành lập quy hoạch nông thôn mới đạt 100% (tăng 4% so với năm 2014)...
- Hà Nội phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa khoảng từ 65-70%;
- Năm 2015, Điện Biên tỷ lệ đô thị hóa đạt 15%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ đô thị hóa trung bình toàn quốc;
Bảng: Tỷ lệ đô thị hóa của một số thành phố ở Việt Nam**
Đơn vị: %
Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2013
**Ghi chú: Tỷ trọng dân số thành thị so với dân số chung. *Nếu không tính số dân của các thị xã, thị trấn thì tỷ lệ nhân khẩu thành thị của Hà Nội, Hải Phòng và Cần Thơ sẽ ít đi khoảng 5%-6%.
Đơn vị: %
Năm | 2005 | 2013 |
Cả nước | 27,1 | 32,2 |
Trong đó: | ||
1. TP. Hà Nội | 65,3 | 42,5* |
2. TP. Hồ Chí Minh | 82,6 | 82,5 |
3. TP. Hải Phòng | 40,8 | 46,6* |
4. TP. Đà Nẵng | 83,8 | 87,3 |
5. TP. Cần Thơ | 49,9 | 66,6* |
**Ghi chú: Tỷ trọng dân số thành thị so với dân số chung. *Nếu không tính số dân của các thị xã, thị trấn thì tỷ lệ nhân khẩu thành thị của Hà Nội, Hải Phòng và Cần Thơ sẽ ít đi khoảng 5%-6%.