II. THỰC TRẠNG VỀ ĐÔ THỊ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THỊ TRẤN TUẦN GIÁO.
1. Thực trạng đô thị thị trấn Tuần Giáo
1.1. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a. Hiện trạng giao thông.
Hiện trạng giao thông khu vực thị trấn có 02 tuyến chính là QL6 và QL279 chạy qua trung tâm thị trấn với quy mô đường cấp IV (miền núi) Bn = 21m ÷ 23m, Bm = 10,5m ÷ 15m, chiều dài hai đoạn tuyến 9km.
Các tuyến đường nội thị vào các khu dân cư. Mặt đường bê tông Bm = 2m ÷ 3m, tổng chiều dài L = 5,6km. Mặt đường láng nhựa Bm = 3m, tổng chiều dài L = 0,5km. Đường cấp phối và đường đất Bm = 2m ÷ 3m, tổng chiều dài khoảng 10km.
b. Hiện trạng san nền và thoát nước mưa + nước bẩn.
Các công trình đã xây dựng phần lớn sử dụng giải pháp san nền cục bộ, tạo nhiều mặt bằng nhỏ để xây dựng công trình…
Hệ thống thoát nước mặt chủ yếu được thoát tự nhiên (kết hợp ngấm xuống đất) theo các khe suối nhỏ hoặc rãnh ven đường. Trong trung tâm thị trấn chủ yếu sử dụng rãnh thoát nước của các tuyến đường làm hệ thống thoát nước chung cho cả nước mặt và nước thải, sau đó thoát ra suối.
c. Hiện trạng cấp nước sinh hoạt:
Nhà máy nước Tuần giáo đã được đầu tư tại xã Quài cang, đang khai thác sử dung, công suất thiết kế 2.500m3/ng đêm. Hiện tại mới đáp ứng được trên 70 % số hộ. chất lượng nước không cao (hàm lượng đá vôi trong nước nhiều).
d. Hiện trạng cấp điện:
Hiện tại 100% số hộ trên địa bàn thị trấn được sử dụng điện lưới Quốc gia. Mạng lưới điện hạ thế được kéo đến từng cụm dân cư.
Điện chiếu sáng đường phố hiện tại có 2 tuyến: Tuyến QL 279 dài 1km; tuyến QL 6A dài 3km. Ngoài ra còn có hệ thống đèn chiếu sáng khu trung tâm hành chính của huyện.
e. Hiện trạng xử lý rác thải, vệ sinh môi trường:
Bãi thu gom xử lý rác thải đã được đầu tư ban đầu nhưng còn mang tính tạm thời chưa có hệ thống xử lý triệt để.
Rác thải công cộng được Đội vệ sinh môi trường thu gom hàng ngày và chở ra bãi thu gom xử lý rác thải để đổ (Bản Huổi Hạ). Ngoài ra còn một số hộ gia đình có diện tích đất ở rộng và có sân vườn nên tự thu gom để đốt ủ làm phân bón hoặc lấp chỗ trũng.
f. Hiện trạng nghĩa địa:
Thị trấn hiện có 2 nghĩa trang tập trung: Nghĩa trang liệt sỹ đã được đầu tư với diện tích khoảng 0,5 ha; Nghĩa trang nhân dân đã được đầu tư cơ bản đáp ứng được nhu cầu hiện nay, với diện tích 4,5 ha. Hai nghĩa trang này đặt cạnh nhau, thuộc địa giới giáp danh giữa khối Tân Lập và bản Chiềnh Khoang thuộc thị trấn.
1.2. Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội đô thị:
1. Hiện trạng khu vui chơi, luyện tập thể thao huyện:
- Hiện tại huyện chưa có khu vui chơi, luyện tập thể thao riêng biệt, các hoạt động chính trị, văn hóa, thể thao lớn của huyện được tổ chức tại sân vận động và hội trường nhà văn hóa huyện, diện tích khoảng 0,7ha.
2. Hiện trạng chợ:
- Chợ trung tâm thị trấn, hiện đã xuống cấp diện tích không đáp ứng nhu cầu phát triển giao lưu hàng hóa hiện nay..
- Chợ tạm khối 20/7, đây là chợ tự phát do nhu cầu giao lưu hàng hóa của người dân. Hiện tại người dân sử dụng hành lang đường để họp chợ.
3. Hiện trạng trường học:
Hiện tại khu vực trung tâm thị trấn có: 01trường PTTH, 02 trường tiểu học, 02 trường trung học cơ sở, 02 trường mầm non với quy mô trường đạt chuẩn quốc gia.
4. Hiện trạng bệnh viện:
Hiện tại bệnh viện huyện đã được đầu tư xây dựng, đưa vào sử dụng với quy 54 giường bệnh. Đảm bảo phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh cho các bệnh nhân trên địa bàn huyện.
5. Hiện trạng nhà văn hoá khối:
Hiện nay thị trấn có 12/16 khối có nhà văn hóa với quy mô mỗi nhà văn hóa có diện tích đất 300m2 ÷ 400 m2, diện tích sàn trung bình 120 m2/1 nhà.
6. Hiện trạng cây xanh, vườn hoa:
Chủ yếu là hệ thống cây xanh ven đường do người đân tự trồng lấy bóng mát. Hiện chưa có dự án đầu tư cây xanh, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em.
2. Kết quản đạt được trong công tác quản lý đô thị thị trấn Tuần Giáo.
- Năm 2009 UBND huyện cấp phép xây dựng cho 31 trường hợp xây dựng nhà ở tư nhân trên địa bàn thị trấn Tuần Giáo.
- Năm 2010 UBND huyện cấp phép xây dựng cho 8 trường hợp xây dựng nhà ở tư nhân trên địa bàn thị trấn Tuần Giáo.
- Năm 2011 UBND huyện cấp phép xây dựng cho 11 trường hợp xây dựng nhà ở tư nhân trên địa bàn thị trấn Tuần Giáo.
- Năm 2012 UBND huyện cấp phép xây dựng cho 38 trường hợp xây dựng nhà ở tư nhân trên địa bàn thị trấn Tuần Giáo.
- Phối hợp với Sở xây dựng kiểm tra thủ tục đầu tư, chất lượng một số công trình xây dựng trên địa bàn huyện.
- Ban hành Quy chế quản lý đô thị kèm theo Quyết định số: 223/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2012 của UBND huyện Tuần Giáo; Tổ chức tuyên truyền và phổ biển Quy chế quản lý đô thị trên địa bàn.
3. Những thuận lợi, khó khăn và hạn chế, yếu kém:
2.1. Thuận lợi :
- Đô thị Tuần Giáo là là trung tâm kinh tế, xã hội của huyện Tuần Giáo, là đô thị cửa ngõ của tỉnh Điện Biên giáp với tỉnh Sơn La trên tuyến QL6 đi các tỉnh miền xuôi và thủ đô Hà Nội.
- Hệ thống giao thông đường bộ tương đối đầy đủ với các tuyến đường chạy qua địa bàn thị trấn như quốc lộ 279 đi Điện Biên và quốc lộ 6 đi Lai Châu, Hà Nội và các tuyến đường liên xã, kết nối thị trấn Tuần Giáo với các xã lân cận, và tỉnh bạn góp phần làm cho các hoạt động thông thương của thị trấn diễn ra thuận lợi.
- Có điều kiện để phát triển nhiều ngành nghề kinh doanh dịch vụ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trấn.
- Diện tích đất tự nhiên lớn, chất đất tốt, khí hậu nhiệt đới gió mùa nên phù hợp cho việc phát triển nông, lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Đô thị có nguồn lao động dồi dào là nguồn nhân lực lớn cho quá trình sản xuất.
2.2. Khó khăn: Là khu vực miền núi còn gặp nhiều khó khăn trong các vấn đề sau:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật nói chung còn thiếu, cơ sở hạ tầng trong khu dân cư chưa đồng bộ đặc biệt là hệ thống giao thông, cấp nước sạch, thoát nước bẩn, cấp điện và thông tin.
- Trình độ dân trí không đồng đều, cơ sở vật chất còn chưa đồng bộ. Nguồn thu ngân sách của địa phương còn hạn hẹp chủ yếu dựa vào ngân sách cấp của trung ương, của tỉnh.
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm, chưa có mô hình trồng rừng sản xuất nên đã hạn chế đến nguồn thu cho các hộ ở các bản nông nghiệp dẫn đến đời sống còn gặp nhiều khó khăn.
- Sản xuất kinh doanh còn mang tính chất nhỏ lẻ, hệ thống kinh doanh dịch vụ quy mô còn hạn chế, các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển chưa đồng đều, chưa phát huy các nghề thủ công truyền thống. Nền kinh tế nhìn chung vẫn còn là nền kinh tế nông nghiệp.
- Nhận thức của người dân về khoanh nuôi, bảo vệ rừng và phát triển kinh tế rừng còn hạn chế.
- Diện tích đất của các công trình công cộng còn hạn chế so với quy chuẩn. Đặc biệt là các công trình sinh hoạt văn hoá, cây xanh, thể thao giải trí.
4. Những giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao chất lượng quản lý đô thị thị trấn Tuần Giáo
4.1. Quản lý chặt chẽ đối tượng xin phép xây dựng
Tất cả các công trình của các tổ chức, cá nhân trước khi tiến hành xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa nâng cấp, trùng tu tôn tạo chủ đầu tư đều phải xin giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau:
a. Công trình thuộc bí mật Nhà nước được xác định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xác định bằng lệnh của các cấp có thẩm quyền;
c. Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng bao gồm: Công trình tạm của chủ đầu tư và công trình tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đó được phê duyệt;
d. Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được phê duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; trừ công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
e. Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
f. Công trình đã có thiết kế cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại Điều 9 của NĐ 16/2005/NĐ-CP;
g. Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
h. Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm các công trình: nhà máy xử lý rác thải, bãi chôn lấp rác, cấp nước, thoát nước, đường, kênh, mương, …) có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không vi phạm các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá.
i. Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
Tuy nhiên trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải báo chính quyền địa phương để theo dõi, quản lý.
4.2. Xác định và công khai chỉ giới xây dựng đối với nhà ở xây dựng ven đường nông thôn liên huyện,liên xã
Đối với các nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện và đường nông thôn liên xã thuộc vào danh mục công trình miễn cấp phép xây dựng, nhưng khi tiến hành xây dựng phải đảm bảo: Đối với các nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện nằm ngoài giới hạn quy hoạch trung tâm xã phải cách mép chân ta luy đắp hoặc đỉnh ta luy đào ít nhất 5m.
4.3. Chỉ thực hiện cấp giấy phép xây dựng tạm:(Được quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình)
a. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những công trình có công năng sử dụng không phù hợp với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được phê duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.
b. Căn cứ thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng, quy mô công trình được phép xây dựng tạm cho phù hợp, đơn giản, dễ tháo dỡ, tránh lãng phí khi thực hiện quy hoạch nhưng vẫn phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm.
c. Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép. Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự phá dỡ và được đền bù phần hiện trạng công trình đó trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.
d. Không cấp phép xây dựng tạm cho các công trình nằm trong hành lang lộ giới và chỉ giới xây dựng đối với các tuyến đường đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và công bố.
4.4. Kiểm soát chặt chẽ đối với việc cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án:
Đối với dự án hoặc báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở các huyện, thị xã, thành phố khác nhau trên địa bàn tỉnh, hạng mục công trình nằm ở địa phương nào thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng ở địa phương đó.
Đối với dự án hoặc báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật gồm nhiều hạng mục công trình khác nhau chủ đầu tư được xin cấp giấy phép xây dựng cho từng hạng mục công trình đó.
Đối với dự án hoặc báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.