4.5. Tuân thủ nghiêm ngặt điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;
b. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
c. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải đảm bảo mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;
d. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ;
đ. Bảo đảm khoảng cách theo qui định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;
e. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tee ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của qui hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;
f. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm;
g. Các công trình xây dựng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Diện tích khu đất xây dựng phải ≥ 40m2 ;
- Chiều rộng mặt tiền tối thiểu là 3m;
- Chiều dài thửa đất tối thiểu là 7m;
4.6. Thẩm định chặt chẽ các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng.
Chủ đầu tư phải có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật về đất đai;
c. Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở vá các công trình khác trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;
d. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính được cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác nhận;
đ. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;
e. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất có xác nhận của chính quyền địa phương ( xã, thị trấn );
f. Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
g. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở nay được Ủy ban xã, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
h. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
4.7. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện yêu cầu về hồ sơ thiết kế cấp giấy phép xây dựng
a. Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng lớn hơn 250m2 hoặc từ 03 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.
b. Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn 250m2 hoặc từ 3 tầng trở xuống thì cá nhân hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
c. Đối với các công trình khác không phải là ở riêng lẻ hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tổ chức có tư cách pháp nhân, năng lực theo quy định hiện hành lập đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép.
PHẦN VI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Nâng cao chất lượng quản lý đô thị thị trấn Tuần Giáo là tiền đề để huyện Tuần Giáo tiếp tục đẩy nhanh tiến trình phát triển theo hướng CNH - HĐH.
2. Kiến nghị:
- Kiến nghị Trung ương và tỉnh bằng các nguồn vốn từ ngân sách, vốn vay, vốn huy động được tiếp tục đầu tư vào hệ thống hạ tầng đô thị, các tuyến đường chính trong khu đô thị và trước mắt là khu dân cư trung tâm thị trấn, Trụ sơ HĐND - UBND huyện, Chợ trung tâm thị trấn. Kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước (như ngân sách, ODA, BOT, BT, WB…)đầu tư vào đường tránh trung tâm, phát triển khu thương mại, cụm công nghiệp. Nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ.
- Kiến nghị các cơ quan, ban nghành, đoàn thể huyện, lãnh đạo thị trấn quan tâm, lãnh, chỉ đạo nâng cao chất lượng quản lý đô thị thị trấn Tuần Giáo làm cơ sở để huyện thực hiện tốt hơn về công tác đầu tư phát triển đô thị.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan tiếp tục nâng cao chất lượng quản lý quy hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả các phương án quy hoạch, trong đó đặc biệt chú trọng tới việc gắn kết quy hoạch tổng thể với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển đô thị gắn với quy hoạch phát triển các khu dân cư để giải quyết nhu cầu nhà ở cho những hộ dân bị thu hồi đất, quy hoạch phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.