1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường theo quy định.
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo Quy định này.
3. Không chi trả bồi thường và bố trí tái định cư cho các trường hợp:
a) Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi;
b) Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;
c) Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
4. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Nội dung chính:
1./ Về bồi thường đất :
a./ Nguyên tắc bồi thường
b./ Những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường
c./ Điều kiện để được bồi thường về đất
d./ Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
e./ Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
f./ Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
g./ Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
2./ Xử lý một số trường hợp cụ thể về nhà ở, đất ở
3./ Bồi thường vật kiến trúc
a./ Nguyên tắc bồi thường tài sản
b./ Đơn giá xây dựng để tính bồi thường
c./ Bồi thường nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác thuộc sở hữu của các hộ gia đình, cá nhân