Thủ tục đăng ký nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; thể hiện nội dung thông tin trên GCN QSD đất theo Luật đất đai 2003

NGUYỄN VĂN BÁCH
12/29/2013

a) Tên thủ tục hành chính: Thủ tục đăng ký nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b) Trình tự thực hiện thủ tục hành chính:
Bước 1: Bên nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích saohồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài hính và chỉnh lýGCNQSD đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp GCNQSD đất đối với trường hợp phải cấp mớiGCN, chỉnh lý hồ sơ địa chính; Sau khi nhận được thông báo thuế của cơ quan thuế Văn phòngĐKQSDĐ thông báo cho bên mua, bán thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Sau khi bên mua, bán thực hiện xong nghĩa vụ tài chính Văn phòng ĐKQSDĐ trảkết quả
c) Cách thức thực hiện thủ tục hành chính: Nộp hồ sơ và nhận kết quả trả lời tại Bộ phậntiếp nhận hồ sơ Văn phòng ĐKQSDĐ Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Thành phần số lượng bộ hồ sơ
+ Thành phần hồ sơ gồm:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mẫu số 07/HĐCN Thông tư số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT).
- Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK);
- Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc 1 trong các loại Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo khoản1,2 và 5 điều 50 Luật Đất đai
+ Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ
e) Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: 09 ngày (Không tính thời gian thuộc thẩm quyềncơ quan thuế và tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính)
f) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam địnhcư ở nước ngoài.
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tài nguyên và Môi trường
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy CNQSDĐ đã chỉnh lý hoặc Giấy CNQSDĐmới (đối với trường hợp phải cấp mới GCN)
i) Phí, lệ phí:
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):
Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (Mẫu số 14/ĐK)
l) Các Yêu cầu , điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Có Giấy chứng nhận QSDĐ
- Đất không có tranh chấp
- Sử dụng đất có hiệu quả, không vi phạm pháp luật đất đai
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính
m) Căn cứ pháp lý để giải quyết thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Việc thể hiện thông tin trên Giấy chứng nhận và việc ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định như sau:
1. Về thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
Tại Điểm e, Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định:
Thời hạn sử dụng đất: trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được tính kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận (được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có hoặc không thu tiền sử dụng đất).
2. Về nguồn gốc sử dụng đất.
Tại Điểm g, Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định:
Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không chuyển sang thuê đất thì ghi như sau:
“Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất” đối với trường hợp sử dụng đất thuộc chế độ giao đất có thu tiền theo quy định của pháp luật về đất đai, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.
Đối với những hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất có thu tiền (đất ở; đất sản xuất, kinh doanh) mà có nộp tiền sử dụng đất hoặc không phải nộp tiền sử dụng đất thì cũng ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”.
3. Về ghi nợ tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
- Về ghi nợ tiền sử dụng đất: Thực hiện theo quy định tại Khoản 8, Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Về ghi nợ lệ phí trước bạ: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.
Thể hiện nội dung mục đích sử dụng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp trước năm 2013 như sau:
- Theo quy định của Khoản 2 Mục V của Thông tư số 302/TT-ĐKTK ngày 28/10/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất hướng dẫn thi hành quyết định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì “Mục đích sử dụng” được thể hiện như sau:
Đối với tổ chức: Ghi theo 4 loại đất chính đã được xác định trong luật: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư.
Trong đó, đất nông nghiệp có thể ghi chi tiết hơn như: Đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; mặt nước đang sử dụng vào nông nghiệp; đồng cỏ đang dùng vào chăn nuôi... Đất khu dân cư được ghi chi tiết hơn: Đất ở, đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất lâm nghiệp trong khu dân cư, đất chuyên dùng trong khu dân cư...;
Đối với cá nhân: Ghi theo loại ruộng đất đã được xác định cho từng thửa theo sổ địa chính. Theo hướng dẫn tại Bảng Tổng hợp thống kê ruộng đất ban hành kèm theo Quyết định số 56-ĐKTK ngày 5/11/1981 của Tổng cục Quản lý ruộng đất thì có loại “Đất khu vực thổ cư”.
- Tại Điểm 3.2, Khoản 3 Mục I của Quy định về mẫu sổ Địa chính, sổ Mục kê đất, sổ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ Theo dõi biến động đất đai ban hành theo Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục Địa chính thì “Mục đích để ở” được thể hiện bằng ký hiệu “T”.
- Tại Mục I Phần III Nội dung viết trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Thông tư số 436/1998/QĐ-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa chính thì “Mục đích sử dụng”: Ghi bằng ký hiệu quy ước cho từng loại mục đích sử dụng đất thống nhất như quy định ở trang cuối Sổ địa chính (ban hành kèm theo Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục Địa chính.
- Tại Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 1/11/2004 và Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đều có quy định ghi mục đích sử dụng đất ở như sau: "Đất ở tại nông thôn", "Đất ở tại đô thị".

Xem thêm