Quy chế bán đấu giá (tham khảo)

NGUYỄN VĂN BÁCH
12/08/2013

- Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số 17/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
- Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tài Chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
- Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
- Căn cứ chức năng kinh doanh Công ty Cổ phần Đấu Giá Việt Nam.


ĐIỀU 1.  ĐỐI TƯ­ỢNG THAM GIA ĐẤU GIÁ

1. Mọi tổ chức, cá nhân đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và không thuộc các trư­ờng hợp quy định tại Điều 2 Bản Quy chế này.
2. Khách hàng tham gia đấu giá có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thỏa mãn điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này tham gia đấu giá. Việc uỷ quyền phải đ­ược lập thành văn bản.

ĐIỀU 2.  NHỮNG NGƯ­ỜI KHÔNG Đ­ƯỢC THAM GIA ĐẤU GIÁ

1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con của những người đó.
3. Người có tài sản bán đấu giá.
4. Người không có quyền mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 3.  TIỀN ĐẶT CỌC

Khách hàng có nhu cầu mua tài sản phải nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu của Công ty) và một khoản tiền đặt cọc đúng thời hạn Công ty quy định (không quá 15% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá).


ĐIỀU 4.  XỬ LÝ TIỀN ĐẶT CỌC

1. Trường hợp mua được tài sản bán đấu giá thì số tiền đặt trước được trừ vào giá mua. Nếu không mua được tài sản thì số tiền đặt trước sẽ trả lại cho người nộp ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc.
2. Số tiền đặt trước không được trả lại trong các trường hợp sau:
- Khách hàng không tham gia đấu giá mà không có lý do chính đáng;
- Khách hàng trả giá cao nhất nh­ưng rút lại giá đã trả;
- Khách hàng là người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định tại Điều 39 Nghị định 17/2010/NĐ-CP nh­ưng từ chối mua tài sản.

ĐIỀU 5.  TRƯ­NG BÀY, XEM TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ

1. Đối với tài sản bán đấu giá là bất động sản thì người tham gia đấu giá tài sản được trực tiếp xem tài sản từ khi niêm yết và thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản hai ngày.
2. Đối với tài sản bán đấu giá là động sản thì ít nhất hai ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản, người bán đấu giá phải tạo điều kiện cho người tham gia đấu giá tài sản được xem tài sản bán đấu giá. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản bán đấu giá và thông tin về tài sản đó.

ĐIỀU 6.  HÌNH THỨC BÁN ĐẤU GIÁ

Phiên bán đấu giá được tiến hành theo một trong các hình thức:
-         Đấu giá công khai, trực tiếp bằng lời nói.
-         Bỏ phiếu kín
-   Các hình thức khác do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá thỏa thuận.

ĐIỀU 7.  NGUYÊN TẮC BÁN ĐẤU GIÁ

Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

ĐIỀU 8.  BÁN ĐẤU GIÁ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Phiên bán đấu giá được tiến hành khi có ít nhất hai người đăng ký mua tài sản hợp lệ theo thời hạn và thủ tục quy định của Công ty.
Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó, nếu người có tài sản đồng ý.
                                                                                      
ĐIỀU 9.  PHIÊN ĐẤU GIÁ

Tại phiên đấu giá, mỗi tổ chức, cá nhân đăng ký đấu giá cử không quá hai người tham gia và chỉ có người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đại diện hợp pháp của người đó mới có quyền trả giá.
Ng­ười tham gia đấu giá chỉ trao đổi nội bộ, không được trao đổi với tổ chức, cá nhân khác, không sử dụng điện thoại hoặc các ph­ương tiện liên lạc thông tin khác kể từ thời điểm bắt đầu cho đến khi kết thúc cuộc bán đấu giá.

ĐIỀU 10.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH BÁN ĐẤU GIÁ

Khách hàng sử dụng thẻ có đánh số do Công ty Cổ phần Đấu giá Việt Nam cung cấp làm phương tiện trả giá.
Khách hàng trả giá đầu tiên tối thiểu bằng giá khởi điểm. Các lần trả giá tiếp theo phải cao hơn lần trả giá liền kề trước đó tối thiểu bằng một khoản tiền do Công ty quy định tùy từng cuộc bán đấu giá cụ thể.
Các lần trả giá liên tiếp nhau, mỗi lần cách nhau 30 giây. Sau 30 giây không có người trả giá cao hơn người trả giá gần nhất, đấu giá viên nhắc lại 03 lần giá người đó đã trả. Nếu vẫn không có người nào trả giá cao hơn, đấu giá viên tuyên bố người mua được tài sản là người trả giá cuối cùng cao nhất và cuộc bán đấu giá kết thúc.

ĐIỀU 11.  XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP RÚT LẠI GIÁ ĐÃ TRẢ

1. Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản công bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá vẫn được tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả liền kề trước đó.
2. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước thuộc về người có tài sản bán đấu giá.

ĐIỀU 12.  TỪ CHỐI MUA TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ

1. Trường hợp đấu giá viên đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề ít nhất bằng giá khởi điểm. Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
2. Trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý mua hoặc giá trả liền kề thấp hơn giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá coi như không thành. Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua quy định tại khoản 1 Điều này thuộc về người có tài sản bán đấu giá.

ĐIỀU 13.  TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ LẠI

Trường hợp giá đã trả cao nhất thấp hơn so với giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá xem như­ không thành. Người có tài sản bán đấu giá và Công ty Cổ phần Đấu giá Việt Nam có thể thỏa thuận tổ chức bán đấu giá lần thứ hai hoặc các lần kế tiếp theo đúng trình tự qui định tại Bản quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

ĐIỀU 14.  BIÊN BẢN BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

1. Đấu giá viên ghi rõ kết quả bán đấu giá vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản và lập Biên bản bán đấu giá tài sản ngay tại cuộc bán đấu giá. Nếu tài sản bán đấu giá là bất động sản thì Văn bản bán đấu giá phải được chứng nhận của cơ quan Công chứng Nhà n­ước nơi có bất động sản.
2. Sau khi Biên bản bán đấu giá được lập mà người được chọn mua tài sản từ chối mua thì phải được người bán tài sản chấp thuận nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc bán đấu giá.

ĐIỀU 15.  PH­ƯƠNG THỨC THANH TOÁN

1. Người trúng đấu giá thanh toán đủ tiền mua tài sản một lần cho bên bán tài sản chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá.
2. Hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản.

ĐIỀU 16.  BÀN GIAO TÀI SẢN ĐẤU GIÁ

1. Công ty Cổ phần Đấu giá Việt Nam và bên bán tài sản sẽ tiến hành bàn giao tài sản cho người trúng đấu giá sau 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày người trúng đấu giá thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản.
2. Tài sản bán đấu giá là bất động sản được bàn giao tại nơi có bất động sản. Tài sản là động sản được bàn giao tại nơi bảo quản tài sản nếu các bên không có thỏa thuận khác.
3. Tiền thuê kho bãi (nếu có) đến ngày bàn giao tài sản bán đấu giá do bên bán tài sản thanh toán; từ ngày bàn giao tài sản đến khi bên mua chuyển đi do bên mua thanh toán.

ĐIỀU 17.  ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU

Biên bản bán đấu giá tài sản là văn bản có giá trị xác nhận việc mua bán và làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối với tài sản bán đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu. Biên bản bán đấu giá có giá trị như hợp đồng mua bán tài sản.

Công ty Cổ phần Đấu giá Việt Nam có thể thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho người mua (theo  yêu cầu của người mua tài sản). Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được trừ vào tiền bán tài sản, hoặc do người mua thanh toán (theo thoả thuận của các bên).

ĐIỀU 18.  THỜI ĐIỂM CHUYỂN DỊCH RỦI RO

1. Bên bán tài sản chịu rủi ro đối với tài sản bán đấu giá không phải đăng ký quyền sở hữu cho đến khi tài sản được giao cho người mua. Bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ khi nhận tài sản bán đấu giá.
2. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán tài sản chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu cho bên mua. Bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, kể cả khi bên mua ch­ưa nhận tài sản.
3. Công ty Cổ phần Đấu giá Việt Nam không chịu trách nhiệm về các rủi ro xảy ra đối với tài sản bán đấu giá.

ĐIỀU 19.  TRÁCH NHIỆM VỀ CHẤT LƯ­ỢNG TÀI SẢN

Tài sản được bán theo đúng cơ sở thực tế mà khách hàng đã trực tiếp kiểm tra trong buổi xem xét hiện trạng tài sản do Công ty tổ chức. Bên bán tài sản và Công ty CP Đấu giá Việt Nam chỉ chịu trách nhiệm bàn giao tài sản đúng hiện trạng mà khách hàng đã xác nhận trong Biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản.

ĐIỀU 20.  GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Mọi khiếu nại của khách hàng liên quan đến việc bán đấu giá chỉ được Công ty xem xét giải quyết trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày cuộc bán đấu giá kết thúc. 

(Bản quy chế bán đấu giá tài sản này đư­ợc áp dụng đối với tất cả các khách hàng tham gia đấu giá tại Công ty Cổ phần Đấu giá Việt Nam)

Xem thêm