UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN SỞ XÂY DỰNG Số: 582/HD-SXD | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Điện Biên Phủ, ngày 15 tháng 10 năm 2009 |
HƯỚNG DẪN
Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 về việc Hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận về sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 07/6/2006 của UBND tỉnh Điện Biên, về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Quyết định số 1130/QĐ-UBND ngày 10/7/2009 của UBND tỉnh Điện Biên, về việc kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên;
Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên hướng dẫn công tác kiểm tra chất lượng công trình xây dựng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (Sở Xây dựng, các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND các huyện, thị, thành phố, các Phòng Công thương, các Phòng Quản lý đô thị) trên địa bàn tỉnh như sau:
Phần I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
Công tác kiểm tra chất lượng công trình xây dựng được các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (quy định tại Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 07/6/2006 của UBND tỉnh Điện Biên, về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên) tiến hành thường xuyên, định kỳ theo chương trình, kế hoạch công tác hoặc đột xuất đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo phân cấp.
Nội dung kiểm tra chất lượng công trình xây dựng được thực hiện theo các quy định tại hướng dẫn này.
2. Đoàn kiểm tra chất lượng công trình xây dựng.
Khi tiến hành kiểm tra chất lượng công trình xây dựng các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thành lập Đoàn kiểm tra độc lập hoặc phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng để thành lập Đoàn kiểm tra theo Quy định phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 07/6/2006 của UBND tỉnh Điện Biên.
Đoàn kiểm tra chất lượng công trình xây dựng có Trưởng đoàn kiểm tra, Phó đoàn kiểm tra và các thành viên.
3. Trách nhiệm của Chủ đầu tư và các đơn vị tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình khi Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra chất lượng công trình xây dựng.
Khi Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra chất lượng công trình, Chủ đầu tư và các đơn vị tham gia thực hiện dự án (Ban quản lý dự án; các đơn vị tư vấn quản lý dự án; các đơn vị tư vấn giám sát thi công xây dựng; các đơn vị tư vấn khác (nếu có); các nhà thầu thi công xây dựng; các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình...) có trách nhiệm chấp hành, thực hiện đúng các nội dung kiểm tra và tham gia, phối hợp cùng Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ.
4. Kết luận về việc kiểm tra chất lượng công trình xây dựng.
Quá trình kiểm tra chất lượng công trình xây dựng theo các nội dung quy định phải được Đoàn kiểm tra lập thành biên bản.
Kết thúc công tác kiểm tra chất lượng công trình xây dựng, Đoàn kiểm tra phải có văn bản đánh giá về các ưu khuyết điểm, các tồn tại hạn chế, các việc làm được, chưa làm được trong từng nội dung kiểm tra; đưa ra các kiến nghị, đề xuất, các nội dung cần lưu ý, các biện pháp sử lý về kỹ thuật thi công xây dựng hoặc sử lý về hành chính hoặc kinh tế (nếu có) của các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, các Chủ đầu tư và các đơn vị tham gia thực hiện dự án.
Phần II
NỘI DUNG KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
I. KIỂM TRA HỒ SƠ PHÁP LÝ, TÀI LIỆU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG.
1. Hồ sơ pháp lý:
1.1 Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án của cấp có thẩm quyền .
- Cấp điện (nếu có) ;
- Sử dụng nguồn nước (nếu có);
- Khai thác nước ngầm (nếu có);
- Khai thác khoáng sản, khai thác mỏ (nếu có) ;
- Thoát nước (đấu nối vào hệ thống nước thải chung) ;
- Đường giao thông bộ, thuỷ (nếu có);
- An toàn giao thông (nếu có).
1.3. Quyết định cấp đất, thuê đất của cơ quan có thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê đất đối với trường hợp không được cấp đất.
1.4. Các tài liệu về lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng: Hồ sơ mời thầu tư vấn, xây lắp, thiết bị của Chủ đầu tư được phê duyệt. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu được phê duyệt. Hợp đồng xây dựng giữa Chủ đầu tư với các nhà thầu tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng chính, giám sát thi công xây dựng, kiểm định chất lượng, kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp chất lượng.
1.5. Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng (thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp chất lượng ...).
1.6. Kết quả thẩm định, tham gia ý kiến của cấp có thẩm quyền trong việc thẩm định dư án đầu tư xây dựng và thiết kế cơ sở; Kết quả thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ dự án theo quy định;
1.7. Thỏa thuận quy hoạch của cấp có thẩm quyền, hoặc giấy phép xây dựng (nếu có).
2 Tài liệu quản lý chất lượng:
2.1. Bản vẽ hoàn công các hạng mục và toàn bộ công trình về kiến trúc, kết cấu, lắp đặt thiết bị, hệ thống kỹ thuật công trình, hoàn thiện...
2.2. Các chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng xác nhận chất lượng vật liệu sử dụng trong công trình để thi công các phần: San nền, gia cố nền, cọc, đài cọc, kết cấu ngầm và kết cấu thân, cơ điện và hoàn thiện ...
2.3. Các phiếu kiểm tra xác nhận chất lượng vật liệu sử dụng trong công trình để thi công các phần: San nền, gia cố nền, cọc, đài cọc, kết cấu ngầm và kết cấu thân, cơ điện và hoàn thiện ... do một tổ chức chuyên môn hoặc một tổ chức khoa học có tư cách pháp nhân, năng lực và sử dụng phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện.
2.4. Chứng chỉ xác nhận chủng loại và chất lượng của các trang thiết bị phục vụ sản xuất và hệ thống kỹ thuật lắp đặt trong công trình như: Cấp điện, cấp nước, cấp gaz ... do nơi sản xuất cấp.
2.5. Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu sử dụng trong hạng mục công trình này của các tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân được nhà nước quy định.
2.6. Các tài liệu, biên bản nghiệm thu chất lượng các công tác xây dựng, lắp đặt thiết bị. Kèm theo mỗi biên bản là bản vẽ hoàn công công tác xây lắp được nghiệm thu (có danh mục biên bản nghiệm thu công tác xây dựng kèm theo).
2.7. Các biên bản nghiệm thu thiết bị chạy thử đơn động và liên động không tải, nghiệm thu thiết bị chạy thử liên động có tải, báo cáo kết quả kiểm tra, thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành thử thiết bị (không tải và có tải)
2.8. Biên bản thử và nghiệm thu các thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị bảo vệ.
2.9. Biên bản thử và nghiệm thu các thiết bị phòng cháy chữa cháy, nổ.
2.10. Biên bản kiểm định môi trường, môi sinh (đối với các công trình thuộc dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường).
2.11. Báo cáo kết quả các thí nghiệm hiện trường (gia cố nền, sức chịu tải của cọc móng; chất lượng bê tông cọc, điện trở của hệ thống chống sét cho công trình và cho thiết bị, kết cấu chịu lực, thử tải bể chứa, thử tải ống cấp nước - chất lỏng ...).
2.12. Báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng đường hàn của các mối nối: cọc, kết cấu kim loại, đường ống áp lực (dẫn hơi, chất lỏng, bể chứa bằng kim loại ...).
2.13. Các tài liệu đo đạc, quan trắc dịch chuyển các hạng mục công trình, toàn bộ công trình và các công trình lân cận trong phạm vi quan trắc (nếu có) ảnh hưởng trong quá trình xây dựng (độ lún, độ nghiêng, chuyển vị ngang, góc xoay... )
2.14. Nhật ký thi công xây dựng công trình: (Chủ đầu tư yêu cầu Nhà thầu thi công xây dựng lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Nhật ký thi công xây dựng công trình là tài liệu gốc về thi công công trình (hay hạng mục công trình) nhằm trao đổi thông tin nội bộ của nhà thầu thi công xây dựng; trao đổi thông tin giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình. Sổ nhật ký thi công xây dựng công trình được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng. Nhà thầu thi công xây dựng công trình ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP có các nội dung: danh sách cán bộ kỹ thuật của nhà thầu tham gia xây dựng công trình (chức danh và nhiệm vụ của từng người); diễn biến tình hình thi công hàng ngày, tình hình thi công từng loại công việc, chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện; mô tả vắn tắt phương pháp thi công; tình trạng thực tế của vật liệu, cấu kiện sử dụng; những sai lệch so với bản vẽ thi công, có ghi rõ nguyên nhân, kèm theo biện pháp sửa chữa; nội dung bàn giao của ca thi công trước đối với ca thi công sau; nhận xét của bộ phận quản lý chất lượng tại hiện trường về chất lượng thi công xây dựng.
Chủ đầu tư và nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế ghi vào sổ nhật ký thi công xây dựng theo các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP gồm: danh sách và nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát; kết quả kiểm tra và giám sát thi công xây dựng tại hiện trường; những ý kiến về xử lý và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu quả các sai phạm về chất lượng công trình xây dựng; những thay đổi thiết kế trong quá trình thi công).
2.15. Lý lịch thiết bị, máy móc lắp đặt trong công trình; hướng dẫn hoặc quy trình vận hành khai thác công trình; quy trình bảo hành và bảo trì thiết bị và công trình.
2.16. Văn bản (biên bản) nghiệm thu, chấp thuận hệ thống kỹ thuật, công nghệ đủ điều kiện sử dụng của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về:
- Chất lượng sản phẩm nước sinh hoạt (nếu có);
- Sử dụng các chất chống thấm thi công các hạng mục công trình cấp nước (nếu có);
- Phòng cháy chữa cháy, nổ (nếu có);
- Chống sét;
- Bảo vệ môi trường (nếu có);
- An toàn lao động, an toàn vận hành;
- Thực hiện giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng);
- Chỉ giới đất xây dựng;
- Đấu nối với công trình kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông...);
- An toàn đê điều, điện cao thế, di tích lịch sử, giao thông (nếu có);
- Thông tin liên lạc (nếu có).
2.17. Chứng chỉ sự phù hợp từng công việc (thiết kế, thi công xây dựng) của các hạng mục công trình, toàn bộ công trình do các tổ chức tư vấn kiểm định độc lập cấp, xem xét và cấp trước khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành các hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
2.18. Bản kê các thay đổi so với thiết kế (kỹ thuật, bản vẽ thi công) đã được phê duyệt.
2.19. Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có).
2.20. Báo cáo của tổ chức tư vấn kiểm định đối với những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng trước khi chủ đầu tư nghiệm thu (nếu có).
2.21. Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực hoặc Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng trước khi chủ đầu tư nghiệm thu (nếu có).
2.22. Biên bản nghiệm thu giai đoạn xây dựng.
2.23. Biên bản nghiệm thu hạng mục công trình, nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng.
II. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TẠI HIỆN TRƯỜNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.
1. Kiểm tra bộ máy quản lý chất lượng của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án hoặc tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng đã ký.
2. Kiểm tra bộ máy quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng theo hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư và hồ sơ dự thầu được phê duyệt (Chỉ huy trưởng công trình, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật …).
3. Kiểm tra biển báo công trình với các nội dung theo Điều 74 Luật xây dựng.
4. Kiểm tra việc thực hiện thi công xây dựng công trình theo quy hoạch được phê duyệt, thỏa thuận quy hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc theo giấy phép xây dựng (về định vị công trình, cos cao trình công trình, việc đấu nối với mạng hạ tầng kỹ thuật đô thị…).
5. Kiểm tra chất lượng vật tư, vật liệu, thiết bị sử dụng vào công trình tại công trường thi công xây dựng (đối chiếu với các tài liệu quản lý chất lượng).
6. Kiểm tra việc thi công tuân thủ theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật và các quy định khác các công tác xây lắp và lắp đặt thiết bị công trình đã và đang thi công trên hiện trường thi công xây dựng công trình.
7. Kiểm tra hệ thống máy móc thiết bị thi công, thực hiện các biện pháp thi công, an toàn lao động, vệ sinh môi trường trên hiện trường thi công xây dựng công trình theo hợp đồng thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của nhà thầu đã ký với Chủ đầu tư và hồ sơ dự thầu đã được phê duyệt.
Hướng dẫn này thay thế cho nội dung hướng dẫn kiểm tra chất lượng công trình xây dựng số 50/HD-SXD của Sở Xây dựng ngày 02 tháng 02 năm 2007./.
Nơi nhận: - UBND tỉnh (B/c); - Các sở, ban, ngành trong tỉnh; - UBND các huyện, thị, thành phố; - Các Chủ đầu tư trong tỉnh; - Các Ban QLDA trong tỉnh; - Phòng Quản lý đô thị; - Các phòng Công thương; - Lưu SXD. | KT.GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC (đã ký) Vũ Ngọc Vương |